Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 11/2016 trên sàn New York tăng 98 cent, tương ứng 2,16%, lên 46,32 USD/thùng. Giá dầu Brent giao tháng 11/2016 trên sàn London tăng 82 cent, tương đương 1,99%, lên 47,65 USD/thùng.
USD giảm nhẹ trong phiên 22/9 sau khi Fed quyết định giữ nguyên lãi suất sau phiên họp chính sách 2 ngày. Chỉ số Đôla Wall Street Journal, theo dõi USD với 16 đồng tiền trong giỏ tiền tệ, giảm 0,1% xuống 86,297 điểm. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư cho rằng các yếu tố hỗ trợ giá dầu chỉ mang tính ngắn hạn. Thị trường sẽ sớm bắt đầu xem xét khả năng nâng lãi suất vào cuối năm nay. Và mặc dù bất ngờ giảm 6,2 triệu thùng trong tuần kết thúc vào 16/9, song lượng dầu lưu kho của Mỹ hiện vẫn cao hơn 11% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường dầu thô toàn cầu vẫn trong tình trạng thừa cung. Sản lượng dầu của OPEC liên tục tăng trong những tháng qua khi sản lượng của Arab Saudi đạt kỷ lục trong khi Iran và Iraq đều bơm nhiều hơn. Bên cạnh đó, Libya cũng đã nối lại hoạt động xuất khẩu từ các cảng dầu vốn bị gián đoạn bấy lâu nay.
Giới quan sát thị trường cũng đang đánh giá xem liệu OPEC có đạt được thảo thuận đóng băng sản lượng trong phiên họp không chính thức vào tuần tới hay không và tỏ ra hoài nghi về một hành động thực sự nhất là trong bối cảnh vẫn tồn tại căng thẳng trong nội bộ khối.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng lên mức cao nhất 2 tuần khi USD giảm xuống thấp nhất kể từ đầu tuần trước.
Giá vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.337,28 USD/ounce, vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex (New York) tăng 1% lên 1.344,7 USD/ounce, ghi nhận 4 phiên tăng liên tiếp.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 1,3% lên 20,06 USD/ounce, cao nhất 2 tuần; giá bạch kim tăng 1,7% lên 1.065,8 USD/ounce, cao nhất kể từ 12/9; và giá palladium tăng 2,5% lên 700,30 USD/ounce, cao nhất kể từ 7/9.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê biến động trái chiều. Cà phê Robusta trên sàn London tăng 15-16 USD/tấn, trong khi cà phê Arabica trên sàn New York tiếp tục giảm 1,15-1,3 cent/lb.
Giao dịch cà phê tại Việt Nam - nước sản xuất robusta lớn nhất thế giới - tăng tốc trong tuần này. Giá cà phê Việt Nam loại 1 (R1) đang giao dịch ngang bằng hoặc mức trừ 10 USD/tấn so với giá kỳ hạn giao tháng 11 trên sàn London, giảm từ 30-40 USD/tấn tuần trước.
Xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ tháng 10/2015 đến tháng 8/2016 đạt 1,6 triệu tấn (26,67 triệu bao), tăng 3% so với cùng kỳ năm trước, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
46,32
|
+0,82
|
+2,16%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
47,65
|
+0,82
|
+1,19%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
29.010,00
|
-20,00
|
-0,07%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,00
|
+0,01
|
+0,20%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
138,33
|
-1,85
|
-1,32%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
144,80
|
-0,62
|
-0,43%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
425,25
|
-2,25
|
-0,53%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
39.770,00
|
+220,00
|
+0,56%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.339,10
|
-5,60
|
-0,42%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.327,00
|
+2,00
|
+0,05%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,89
|
-0,21
|
-1,06%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,10
|
+0,60
|
+0,94%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.056,19
|
+1,35
|
+0,13%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
692,30
|
-1,04
|
-0,15%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
218,95
|
-0,50
|
-0,23%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.853,00
|
+90,00
|
+1,89%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.633,00
|
+49,00
|
+3,09%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.294,00
|
+21,00
|
+0,92%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.485,00
|
+185,00
|
+0,96%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
335,75
|
-1,00
|
-0,30%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
403,00
|
-2,50
|
-0,62%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
177,50
|
+0,25
|
+0,14%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,66
|
-0,01
|
-0,16%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
972,50
|
-4,00
|
-0,41%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
306,80
|
-0,70
|
-0,23%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,11
|
-0,10
|
-0,29%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
469,90
|
-1,10
|
-0,23%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.920,00
|
+43,00
|
+1,49%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
155,25
|
-1,30
|
-0,83%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
22,67
|
-0,09
|
-0,40%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
204,05
|
+4,50
|
+2,26%
|
Bông
|
US cent/lb
|
71,20
|
-0,51
|
-0,71%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
325,40
|
+10,00
|
+3,17%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
169,80
|
+1,40
|
+0,83%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,43
|
+0,03
|
+1,78%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg