Giá thép hôm nay 16/8: giá thép xây dựng trong nước giảm tiếp 510.000 đồng/tấn
Giá thép hiện dao động quanh 14-16 triệu đồng/tấn.
Cụ thể, thép miền Nam điều chỉnh giảm lần lượt 360.000 đồng/tấn và 510.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau khi giảm hai loại thép trên còn 15,12 triệu đồng/tấn và 15,73 triệu đồng/tấn.
Tại khu vực miền Bắc, thép Hòa Phát điều chỉnh giảm 310.000 đồng/tấn đối với cả thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 14,57 triệu đồng/tấn và 15,43 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 giảm lần lượt 340.000 đồng/tấn và 350.000 đồng/tấn xuống còn 14,44 triệu đồng/tấn và 15,15 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên giảm lần lượt 310.000 đồng/tấn và 400.000 đồng/tấn xuống còn còn 14,44 triệu đồng/tấn và 15,1 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá hôm nay là 14,7 triệu đồng/tấn và 15,5 triệu đồng/tấn đối với CB240 và D10 CB300 sau giảm lần lượt 300.000 đồng/tấn và 290.000 đồng/tấn.
Về thị trường Trung Quốc, giá thép thanh vằn tương lai là 4.138 nhân dân tệ/tấn (610 USD/tấn), giảm 31 tệ/tấn so với ngày trước đó. Tuy giảm, giá thép vẫn sát mức cao nhất 40 ngày.
Về giá giao ngay, thép không gỉ giảm 0,6% xuống còn 14.930 nhân dân tệ/tấn (2.204 USD/tấn). Giá loại thép này liên tục giảm từ giữa tháng 5 đến nay và hiện giá thấp hơn đỉnh khoảng gần 17%.
Thép cuộn cán nguội giảm 0,3% xuống còn 4.453 nhân dân tệ/tấn (657 USD/tấn). So với đáy giữa tháng 7, giá đang cao hơn khoảng 6%.

Giá heo hơi hôm nay 16/8: Ghi nhận mức tăng cao nhất 4.000 đồng/kg

Giá heo hơi hôm nay 16/8 tăng nhẹ tại khu vực miền Bắc, biến động trái chiều tại khu vực miền Trung – Tây Nguyên và khu vực miền Nam.

Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay điều chỉnh tăng tại một vài tỉnh thành và dao động trong khoảng 65.000 - 71.000 đồng/kg.
Cụ thể, cùng tăng 1.000 đồng/kg, tại Hưng Yên và Hà Nội giá heo hơi hôm nay được thương lái thu mua ở mức 71.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. Tương tự, cùng tăng 2.000 đồng/kg, tại Phú Thọ và Bắc Giang giá heo hơi lần lượt điều chỉnh giao dịch lên mức tương ứng là 69.000 đồng/kg và 70.000 đồng/kg. Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động về giá, trong đó, mức giá thấp nhất 65.000 đồng/kg được ghi nhận tại Hà Nam.
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên, giá heo hơi hôm nay biến động trái chiều 1.000 - 2.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 58.000 - 67.000 đồng/kg. Theo đó, tỉnh Lâm Đồng tăng nhẹ 1.000 đồng/kg lên mức 66.000 đồng/kg, ngang bằng với Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Trong khi đó, thương lái tại Quảng Ngãi cũng đang giao dịch heo hơi với giá 66.000 đồng/kg sau khi giảm 2.000 đồng/kg. Mức giá thấp nhất khu vực 58.000 đồng/kg được ghi nhận tại Đắk Lắk. Mức giá cao nhất khu vực 67.000 đồng/kg được ghi nhận tại Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa.
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay tăng/giảm từ 1.000 - 4.000 đồng/kg và dao động trong khoảng 62.000 - 70.000 đồng/kg. Trong đó, sau khi giảm 1.000 đồng/kg, tại Vũng Tàu điều chỉnh giao dịch xuống còn 62.000 đồng/kg. Ở chiều ngược lại, Tây Ninh và Trà Vinh lần lượt nâng giá thu mua lên 62.000 đồng/kg và 65.000 đồng/kg, tăng thêm 1.000 - 2.000 đồng/kg. Tương tự, mức giá được ghi nhận tại Đồng Nai và Đồng Tháp sau khi tăng 4.000 đồng/kg lần lượt là 64.000 đồng/kg và 66.000 đồng/kg. Mức giá cao nhất khu vực 70.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cà Mau.
Giá lúa gạo hôm nay 16/8 tiếp tục xu hướng đi ngang
Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay tiếp tục xu hướng đi ngang. Thị trường lúa Hè thu ổn định, giao dịch lúa chậm.
Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long giữ vững giá so với phiên đầu tuần.
Cụ thể, tại An Giang, giá nếp An Giang tươi tăng 100 đồng/kg lên 5.900-6.100 đồng/kg. Giá gạo thơm Jasmine tăng 1000 đồng/kg lên 15.000-16.000 đồng/kg. Các loại lúa gạo khác ổn định. Lúa nàng Nhen (khô) 11.500 - 12.000 đồng/kg và lúa Nhật có giá là 7.000 - 7.200 đồng/kg. Giá gạo thường 11.500-12.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 20.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu duy trì ổn định. Hiện giá gạo nguyên liệu ở mức 8.150 – 8.250 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm tiếp tục duy trì ổn định ở mức 8.650 – 8.750 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá ổn định. Hiện giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg; cám khô 8.500 – 8.550 đồng/kg.
Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang - Ngày 16-08-2022

Tên mặt hàng

ĐVT

Giá mua của thương lái(đồng)

Giá bán tại chợ(đồng)

Giá tăng (+), giảm (-) so với ngày15-08

Lúa gạo

- Nếp AG (tươi)

Kg

5.900- 6.100

 

+100

- Nếp Long An (tươi)

Kg

6.100- 6.300

 

 

- Nếp AG (khô)

Kg

7.500 - 7.600

 

 

- Nếp Long An (khô)

Kg

-

 

 

- Lúa IR 50404

kg

5.300 - 5.500

Lúa tươi

 

- Lúa Đài thơm 8

kg

5.800 -6.000

 

- Lúa OM 5451

kg

5.500 - 5.600

 

- Lúa OM18

Kg

5.800 - 6.000

 

- Nàng Hoa 9

kg

5.600 - 5.800

 

- Lúa Nhật

kg

7.000-7.200

 

- Lúa IR 50404(khô)

kg

-

Lúa khô

 

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 -12.000

 

- Nếp ruột

kg

 

14.000- 15.000

 

- Gạo thường

kg

 

11.500 -12.500

 

- Gạo Nàng Nhen

kg

 

20.000

 

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

 

18.000- 19.000

 

- Gạo thơm Jasmine

kg

 

15.000 -16.000

+1.000

- Gạo Hương Lài

kg

 

19.000

 

- Gạo trắng thông dụng

kg

 

14.000

 

- Gạo Nàng Hoa

kg

 

17.500

 

- Gạo Sóc thường

kg

 

13.500 - 14.500

 

- Gạo Sóc Thái

kg

 

18.000

 

- Gạo thơm Đài Loan

kg

 

20.000

 

- Gạo Nhật

kg

 

20.000

 

- Cám

kg

 

7.000 - 8.000

 

 

Nguồn: VITIC/Baocongthuong