Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng do thị trường kỳ vọng vào các biện pháp kích thích kinh tế của Mỹ.
Kết thúc phiên, dầu Brent tăng 7% lên 43,41 USD/thùng, trong khi dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 31 US cent lên 41,60 USD/thùng.
Quốc hội Mỹ đang trong quá trình thảo luận về gói cứu trợ trị giá 1.000 tỷ USD. Chương trình hỗ trợ thất nghiệp hiện tại sẽ kết thúc vào ngày 31/7. “Nếu chúng ta có thể bơm thêm tiền vào túi người tiêu dùng, họ sẽ chi cho hàng hóa và dịch vụ”, theo Phil Flynn, nhà phân tích cấp cao tại Price Futures Group, Chicago, bang Illinois. “Điều đó nên khiến lực cầu xăng tăng, đi lại và mua sắm nhiều hơn”.
Tuy nhiên, đà tăng giá dầu bị hạn chế bởi số ca nhiễm virus corona gia tăng cũng như căng thẳng giữa Washington và Bắc Kinh - khiến các nhà đầu tư tìm đến các nơi trú ẩn an toàn, như vàng hoặc trái phiếu và tránh xa các tài sản rủi ro như dầu mỏ.
Trong khi đó, số ca nhiễm Covid-19 trên thế giới vượt 16 triệu, virus corona vẫn hoành hành tại nhiều khu vực ở Mỹ.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng lên mức cao kỷ lục mới trong bối cảnh giới đầu tư vẫn chọn kênh “trú ẩn an toàn” trong bối cảnh kinh tế toàn cầu bị tổn thương bởi đại dịch Covid-19 và sự leo thang căng thẳng trong quan hệ Mỹ-Trung Quốc.
Cuối phiên giao dịch, giá vàng giao ngay tăng 1,8% lên 1.934,62 USD, vàng gia tháng 8/2020 tăng 1,8% lên 1.931 USD/ounce.
Ông Edward Moya, nhà phân tích thị trường cao cấp của công ty môi giới đầu tư OANDA, cho biết đồng USD đang mất đi sức hấp dẫn như một kênh trú ẩn an toàn. Nhiều khả năng đà tăng giá của vàng sẽ tiếp tục khi đồng bạc xanh “chìm xuống".
Về những kim loại quý khác, giá bạc tăng 6,9% lên 24,31 USD/ounce sau khi đã có lúc chạm ngưỡng cao nhất kể từ tháng 8/2013 là 24,57 USD/ounce; trong khi đó giá bạch kim tăng 2% lên 932,33 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng tăng cũng do đồng USD suy yếu và dự đoán nhu cầu toàn cầu phục hồi, nhưng tình trạng không chắc chắn về tiêu thụ tại Trung Quốc đã hạn chế đà tăng.
Giá đồng trên sàn giao dịch kim loại London tăng 0,1% lên 6.421 USD/tấn. Giá kim loại này đã tăng gần 50% kể từ mức thấp nhất 4 năm hồi tháng 3 khi các thị trường bị ảnh hưởng bởi việc phong tỏa do Covid-19.
Các thị trường sẽ xem xét kỹ lưỡng các cuộc khảo sát của các nhà quản lý mua hàng tại các công ty sản xuất trên toàn cầu để có manh mối về nhu cầu trong tương lai.
Giá quặng sắt tại Trung Quốc giảm phiên thứ 3 liên tiếp, do tồn kho tại cảng đang tăng lên.
Quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đóng cửa phiên giảm 2% xuống 815 CNY (116,48 USD)/tấn, sau khi giảm khoảng 2,7% trước đó. Giá thép thanh kỳ hạn tháng 10 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 1,2% xuống 3.723 CNY/tấn. Thép cuộn cán nóng sử dụng trong lĩnh vực sản xuất giảm 1,1% xuống 3.747 CNY/tấn. Giá thép không gỉ trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 0,7% lên 13.720 CNY/tấn.
Nguồn cung quặng sắt từ 4 công ty khai mỏ hàng đầu vẫn trong dự đoán. Dựa theo số liệu nhập khẩu, lượng quặng sắt cập cảng trong giai đoạn tới sẽ giảm nhưng vẫn ở mức cao. Nguồn cung quặng sắt đang phục hồi và sự hỗ trợ về giá sẽ suy yếu.
Tồn kho quặng sắt đã nhập khẩu tại các cảng của Trung Quốc tăng tuần thứ 6 liên tiếp lên 115,05 triệu tấn, tính tới ngày 26/7, mức cao nhất trong gần 3 tháng, theo số liệu từ công ty tư vấn SteelHome.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô kỳ hạn tháng 10 đóng cửa tăng 0,63 US cent hay 5,5% lên 12,12 US cent/lb sau khi đạt đỉnh 12,14 US cent, mức cao nhất kể từ ngày 9/7; đường trắng kỳ hạn tháng 10 tăng 14,9 USD hay 4,3% lên 365,2 USD/tấn.
Các đại lý cho biết các yếu tố hỗ trợ gồm nhu cầu từ Trung Quốc, hạn hán tại Thái Lan và đồng real của Brazil mạnh hơn, có thể hạn chế doanh số bán ra từ nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới này.
Nhập khẩu đường của Trung Quốc trong tháng 6 cao hơn nhiều so với cùng tháng năm trước.
Pakistan có thể nhập khẩu khoảng 300.000 tấn đường để giải quyết tình trạng thiếu hụt.
Một đại lý cũng cho biết có các cuộc đàm phán về việc Indonesia mở lại giấy phép nhập khẩu mới cho đường thô.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 9 đóng của tăng 2 US cent hay 1,8% lên 1,104 USD/lb bởi đồng real của Brazil mạnh lên; cà phê rubusta kỳ hạn tháng 9 tăng 12 USD hay 0,9% lên 1.346 USD/tấn.
Công ty môi giới Escritorio Carvalhaes trụ sở tại Brazil cho biết nông dân tại đây sẽ trì hoãn việc bán ra khi họ kiếm được ít hơn dưới dạng đồng real.
Giá cao su trên sàn giao dịch Tokyo (TOCOM) giảm gần 1% do lo ngại về ảnh hưởng của làn sóng lây nhiễm Covid-19 thứ 2 tới tăng trưởng kinh tế toàn cầu và nhu cầu của các hàng hóa. Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 12 của Nhật Bản đóng cửa giảm 1,4 JPY hay 0,9% xuống 158,2 JPY/kg.
Chính phủ Nhật Bản cho biết họ sẽ khuyến khích các công ty hướng tới 70% làm việc từ xa và tăng cường các biện pháp giãn cách xã hội trong bối cảnh số ca nhiễm trong công nhân tăng lên.
Hợp đồng cao su chuẩn của Nhật Bản đã được chuyển sang sàn giao dịch Osaka trong ngày 27/7, là một phần của việc sắp xếp lại giao dịch sau khi Japan Exchange Group Inc tiếp quản TOCOM vào năm ngoái. Japan Exchange, điều hành thị trường chứng khoán Tokyo, cũng sở hữu sàn giao dịch Osaka.
Giá hàng hóa thế giới sáng 28/7/2020

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

41,67

+0,07

+0,17%

Dầu Brent

USD/thùng

43,62

+0,21

+0,48%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

29.280,00

+410,00

+1,42%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

1,73

0,00

-0,06%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

128,15

+0,68

+0,53%

Dầu đốt

US cent/gallon

125,92

+0,51

+0,41%

Dầu khí

USD/tấn

377,00

+7,00

+1,89%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

44.470,00

+340,00

+0,77%

Vàng New York

USD/ounce

1.992,30

+36,90

+1,89%

Vàng TOCOM

JPY/g

6.688,00

+108,00

+1,64%

Bạc New York

USD/ounce

26,01

+1,51

+6,16%

Bạc TOCOM

JPY/g

88,00

+5,90

+7,19%

Bạch kim

USD/ounce

963,56

+17,03

+1,80%

Palađi

USD/ounce

2.339,87

+29,54

+1,28%

Đồng New York

US cent/lb

292,00

+2,25

+0,78%

Đồng LME

USD/tấn

6.420,50

+5,50

+0,09%

Nhôm LME

USD/tấn

1.708,00

+8,00

+0,47%

Kẽm LME

USD/tấn

2.237,00

+19,00

+0,86%

Thiếc LME

USD/tấn

18.035,00

+378,00

+2,14%

Ngô

US cent/bushel

331,50

-3,00

-0,90%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

525,00

-2,75

-0,52%

Lúa mạch

US cent/bushel

272,75

-1,75

-0,64%

Gạo thô

USD/cwt

11,32

-0,32

-2,75%

Đậu tương

US cent/bushel

888,75

-11,00

-1,22%

Khô đậu tương

USD/tấn

298,60

-2,90

-0,96%

Dầu đậu tương

US cent/lb

29,78

-0,36

-1,19%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

487,30

-1,40

-0,29%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.286,00

+62,00

+2,79%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

110,40

+2,00

+1,85%

Đường thô

US cent/lb

12,12

+0,63

+5,48%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

121,70

-2,80

-2,25%

Bông

US cent/lb

61,55

+0,39

+0,64%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

567,90

+26,50

+4,89%

Cao su TOCOM

JPY/kg

161,00

+2,80

+1,77%

Ethanol CME

USD/gallon

1,15

0,00

0,00%

Nguồn: VITIC/Bloomberg, Reuters