I/ Tình hình thị trường tháng 1/2022:
1) Tổng quan thị trường:
Thị trường Pakistan trong tháng 1/2022 nổi bật với sản xuất hàng công nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp tăng, xuất khẩu giảm, nhập khẩu tăng. Đồng Rupi tăng giá nhẹ.
Tháng 1/2022 sản xuất công nghiệp tăng 6,3 % so với cùng kỳ năm trước và tăng 7,9 % so với tháng 12/2021.
Tháng 1/2022 đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 110 triệu USD, giảm 49,77 % so với tháng 12/2021. Dự trữ ngoại hối đạt 22,83 tỷ USD, giảm 4,39 %. Kiều hối đạt 2,14 tỷ USD, giảm 15,07 %. Lạm phát 12,96 %, tăng 5,53 %.
Tính đến hết tháng 12/2021 tổng số nợ công là 304 tỷ USD, tăng 2,5 % so với tháng 9/2021, chiếm 86,2 % GDP (6/2021) trong đó nợ trong nước là 168,4 tỷ USD, giảm 0,5 %. Nợ nước ngoài là 135,6 tỷ USD, tăng 6,4 %.
Đồng rupi tăng giá nhẹ 0,48 %. Tỷ giá USD/Rupi tháng 1/2022 là 1 USD = 176,31 ru-pi.
Xuất khẩu tháng 1/2022 đạt 2,62 tỷ USD, giảm 22,05 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7/2021-1/2022 xuất khẩu đạt 17,7 tỷ USD, tăng 24,5 %.
Nhập khẩu tháng 1/2022 đạt 6,05 tỷ USD, tăng 26,03 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7/2021-1/2022 nhập khẩu đạt 46,6 tỷ USD, tăng 59,3 %.
Tháng 1/2022 xuất khẩu của Việt nam sang Pakistan đạt 64.432.355 USD, tăng 58,18 % so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 1/2022 nhập khẩu của Việt nam từ Pakistan đạt 11.523.483 USD, giảm 20,30 % so với cùng kỳ năm trước.
2) Chi tiết thị trường:
Tháng 1/2022 sản xuất dệt may tăng 3,3 %, than và xăng dầu giảm 0,7 %, dược phẩm tăng 12,11 %, khoáng sản phi kim loại giảm 17,02 %, ô tô tăng 25,4 %, sắt thép tăng 16,9 %, điện tử giảm 3,5 %, giấy tăng 7,7 %, cơ khí giảm 12,8 %, sản phẩm cao su giảm 2,1 %, thực phẩm đồ uống và thuốc lá tăng 11,0 %, hóa chất tăng 2,0 %, phân bón tăng 27,9 %, đồ da giảm 1,7 %, sản phẩm gỗ tăng 184,8 %.
Sản lượng bông năm nay cao hơn năm trước. Theo báo cáo ngày 1/2/2022 của Hiệp hội Kéo Sợi Pakistan, số lượng bông về các nhà máy đạt 7,441 triệu kiện, tăng 32% so với cùng kỳ năm trước.
Mía đã thu hoạch xong trên khắp cả nước. Trên thị trường quốc tế, giá đường trung bình trong tháng 1/2022 là 494,36 USD/tấn so với 438,73 USD/tấn tháng 1/2021, tăng khoảng 11,25% (55 USD/tấn). Trên thị trường Pakistan, giá đường trung bình trong tháng 1/2022 là 8,873 PKR/100 kg so với 8,716 PKR/100 kg tháng 1/2021, tăng khoảng 1,17%.
Năm nay Pakistan có sản lượng lúa gạo cao nhất. Từ tháng 7/2021-1/2022, Pakistan xuất khẩu gạo đạt 1,3 triệu USD so với 1,2 triệu USD cùng kỳ năm trước, tăng 11,16%. Trên thị trường Pakistan, giá gạo trung bình trong tháng 1/2022 là 8,250 PKR/100 kg so với 9,250 PKR/100 kg tháng 1/2021, giảm khoảng 10%.
Từ tháng 7/2021-1/2022 xuất khẩu nông sản đạt 2,9 tỷ USD, tăng 20,87 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu gạo đạt 2,18 nghìn tấn trị giá 1,2 tỷ USD tăng 0 % về lượng và 11,16 % về trị giá; Xuất khẩu dệt may đạt 10,9 tỷ USD, tăng 24,73 %; Xuất khẩu dầu và than đạt 155 triệu USD, tăng 62,11 % ; Xuất khẩu hàng công nghiệp đạt 2,2 tỷ USD, tăng 15,08 %; Xuất khẩu hóa chất và dược phẩm đạt 790 triệu USD, tăng 27,11 %; Xuất khẩu dụng cụ y tế đạt 241 triệu USD, giảm 3,63 %; Xuất khẩu da đạt 371 triệu USD, tăng 9,04 %;
Từ tháng 7/2021-1/2022 nhập khẩu lương thực thực phẩm đạt 5,6 tỷ USD, tăng 51,32 %; Nhập khẩu máy móc đạt 6,8 tỷ USD, tăng 32,02 %; Nhập khẩu phương tiện vận tải đạt 2,6 tỷ USD, tăng 87,66 %; Nhập khẩu xăng dầu đạt 11,7 tỷ USD, tăng 107 %; Nhập khẩu dệt may đạt 2,7 tỷ USD, tăng 31,98 %; Nhập khẩu hóa chất đạt 9 tỷ USD, tăng 91,10 %; Nhập khẩu sắt thép kim loại mầu đạt 3,9 tỷ USD, tăng 43,63 %.
Các mặt hàng xuất nhập khẩu Việt Nam-Pakistan tháng 1/2022:
STT
|
Mặt hàng
|
VNXK
(USD)
|
STT
|
Mặt hàng
|
VNNK
(USD)
|
1
|
Chè
|
6.772.844
|
1
|
Vải các loại
|
2.926.897
|
2
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
9.940.546
|
2
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
2.483.316
|
3
|
Hạt tiêu
|
953.698
|
3
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
310.228
|
4
|
Sắt thép các loại
|
3.920.856
|
4
|
Dược phẩm
|
598.673
|
5
|
Hàng thủy sản
|
2.507.468
|
5
|
Bông các loại
|
229.283
|
6
|
Cao su
|
1.830.640
|
6
|
Hàng hóa khác
|
4.975.085
|
7
|
Hạt điều
|
273.803
|
|
|
|
8
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
|
|
|
|
9
|
Sản phẩm hóa chất
|
859.607
|
|
|
|
10
|
Sản phẩm sắt thép
|
902.522
|
|
|
|
11
|
Điện thoại và linh kiện
|
23.645.334
|
|
|
|
12
|
Máy móc thiết bị
|
1.525.243
|
|
|
|
13
|
Phương tiện vận tải
|
773.267
|
|
|
|
14
|
Hàng hóa khác
|
10.526.527
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
64.432.355
|
|
Tổng cộng:
|
11.523.483
|
II/ Cảnh báo phòng vệ thương mại, biến động thị trường, các thay đổi về chính sách kinh tế, thương mai:
Bộ trưởng Thương mại Pakistan Abdul Razak Dawood tuyên bố Pakistan phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu 200 tỷ USD vào năm 2025 trong lễ công bố “Chính sách dệt may thứ 3”. Nội dung chính của chính sách dệt may thứ 3 là tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong sản xuất dệt may, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may Pakistan trong các dòng sản phẩm mà thị trường thế giới có nhu cầu cao, tăng trợ cấp cho ngành dệt may để cạnh tranh với các nước trong khu vực. Bộ trưởng Abdul Razak Dawood tuyên bố xuất khẩu dệt may của Pakistan sẽ tăng từ 15 tỷ USD lên 21 tỷ USD ngay trong năm 2022.Pk đứng thứ 5 thế giới về bông và sợi, thứ 2 thế giới về vải bò và vải bông, thứ hai thế giới về quần áo sợi bông, thứ 2 thế giới về chăn ga gối đệm, thứ 2 thế giới về khăn bông, thứ 3 thế giới về tất, thứ 17 thế giới về quần áo thời trang.
Xuất khẩu gạo của Pakistan sang Trung quốc năm 2021 tăng 133 %, đạt 973 nghìn tấn trị giá 437 triệu USD, đứng thứ 3 trong số các nước xuất khẩu gạo vào Trun quốc. Pakistan chủ yếu xuất khẩu gạo IRRI-6, IRRI-9 loại nửa cám hoặc sạch cám. Pakistan đang cố gắng tăng xuất khẩu loại gạo cao cấp basmati tương tự như gạo thơm Thái Lan dựa vào số lượng ngày càng tăng của các quán ăn Pakistan, Li-băng và Thổ Nhĩ kỳ. Để xuất khẩu gạo vào Trung Quốc các doanh nghiệp Pakistan phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Trung Quốc. Hiện có 60 doanh nghiệp Pakistan được phép xuất khẩu gạo vào Trung Quốc. Trung Quốc cung cấp cho Pakistan lúa giống và công nghệ sàng gạo theo mầu để hỗ trợ Pakistan tăng xuất khẩu gạo. Pakistan đang đề nghị Trung Quốc hỗ trợ phát triển trồng lúa trên đất nhiễm mặn. Năm 2021 Pakistan được mùa với sản lượng 9 triệu tấn trong đó xuất khẩu đạt 4 triệu tấn trị giá 2 tỷ USD.
III/ Dự báo tình hình thị trường tháng 2/2022:
Sản xuất công nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp tăng. Xuất khẩu tăng, nhập khẩu tăng. Đồng rupi mất giá.
IV/ Thông báo:
1/ Tìm người bán:
Nhu cầu:
Turmeric powder AA quality
Địa chỉ liên hệ:
Mr. Farhan-Director
Pak Sea Pearl
Cell/whatsapp: +92 333 2369144
E-mail: Farhan_silver@hotmail.com
2/ Tìm người mua:
Nhu cầu:
Talc Ore ( Lumps & Fines)
Quartz (99%)
Zinc Ash
Dolomite
Địa chỉ liên hệ:
Mr. Yasir Farooqui-CEO
Commodity Links
Cell/whatsapp: +92 300 3714316
E-mail: Yasirfar.cl@gmail.com
VI/ Thông tin chuyên đề:
Thị trường bột đá Pakistan:
Thị trường bột đá Pakistan rất nhỏ. Năm 2021 Pakistan nhập khẩu 340 tấn trị giá 55 nghìn USD, xuất khẩu 140 tấn trị giá 12.500 USD. Pakistan nhập khẩu chủ yếu từ Thổ Nhĩ Kỳ (76 %), xuất khẩu chủ yếu đi Ô-man (95 %). Pakistan có nhu cầu bột đá CaCO3 filler masterbatch. Thương vụ sẵn sàng hỗ trợ giới thiệu đối tác.
Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Pakistan