Giá đồng giao sau ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London đã giảm 0,5% xuống mức 8.595,50 USD/tấn sau khi chạm mức 8.689 USD, mức cao nhất kể từ ngày 31/1.
Dữ liệu việc làm của Mỹ không đồng nhất, cho thấy bảng lương phi nông nghiệp trong tháng 2 tăng nhiều hơn dự kiến, nhưng tỷ lệ thất nghiệp lại đạt mức cao nhất trong hai năm.
Điều đó khiến các nhà hoạch định chính sách của Cục Dự trữ Liên bang cân nhắc khi nào bắt đầu cắt giảm lãi suất, một lý do khác để chờ đợi vào lúc này.
Tín hiệu bán được kích hoạt bởi các mô hình giao dịch do máy tính điều khiển, dẫn đến việc các quỹ đầu cơ đã đảm nhận vị thế tăng giá thu lợi nhuận.
Vào lúc cao điểm trong phiên giao dịch cuối tuần trước, giá đồng đã tăng 7% kể từ khi chạm mức thấp 8.127 USD so với một tháng trước.
Ole Hansen, người đứng đầu chiến lược hàng hóa tại Ngân hàng Saxo ở Copenhagen, cho biết, trên thị trường đồng, mối quan tâm đầu cơ đã giảm xuống và không xa mức trung lập trong một thời gian dài, đơn giản vì thị trường đã đi ngang.
Ngược lại với đồng, chứng khoán toàn cầu đạt mức cao kỷ lục khi đặt cược rằng Cục Dự trữ Liên bang sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất vào giữa năm nay.
Sự sụt giảm của kim loại đã được kiểm soát bởi chỉ số đồng USD suy yếu, dẫn đến mức giảm hàng tuần mạnh nhất trong năm, khiến kim loại được định giá bằng đồng bạc xanh trở nên rẻ hơn đối với người mua sử dụng các loại tiền tệ khác.
Trên sàn London, giá thiếc tăng 0,1% lên 27.625 USD/tấn sau khi chạm mức mạnh nhất kể từ tháng 8 năm 2023 và tăng 4,3% so với tuần trước, sau khi xuất khẩu thiếc tinh chế của Indonesia giảm 98% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 2.
Trên sàn London giá nikel giảm 0,2% xuống còn 17.945 USD/tấn sau khi chạm mức cao nhất trong 4 tháng là 18.165 USD/tấn, sau sự chậm trễ trong hạn ngạch khai thác nikel ở Indonesia.
Trên sàn London giá nhôm giảm 0,5% xuống còn 2.241 USD/tấn, giá kẽm giảm 0,3% xuống 2.526,50 USD/tấn sau khi đạt mức cao nhất trong 5 tuần là 2.560,50 USD và giá chì giảm 0,2% xuống 2.104 USD/tấn sau khi đánh dấu mức cao nhất trong một tháng là 2.139,50 USD/tấn.

Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại ngày 11/3/2024

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Đồng

USD/Lbs

3,8895

0,12%

0,97%

4,44%

-4,15%

Chì

USD/Tấn

2096,94

-0,50%

3,50%

2,68%

0,71%

Nhôm

USD/Tấn

2237,00

-0,13%

0,13%

0,45%

-4,14%

Thiếc

USD/Tấn

27630

0,08%

4,31%

4,79%

18,32%

Kẽm

USD/Tấn

2517,50

-0,40%

2,80%

8,51%

-14,56%

Nickel

USD/Tấn

17803

0,20%

2,07%

13,63%

-22,78%

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters