Giá nhôm giao tháng 11 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 7,4% xuống 21.550 CNY (tương đương 3.369,40 USD)/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 6/9.
Giá nhôm giao sau 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London tăng 0,7% lên 2.932 USD/tấn, trong phiên trước đó giá nhôm đã giảm 5,5%.
Giá than nhiệt giao sau của Trung Quốc giảm 11%, tiếp tục xu hướng giảm kể từ hôm thứ 3 (19/10), khi giá than tăng lên mức cao kỷ lục và Bắc Kinh ra dấu hiệu sẽ can thiệp để hạ nhiệt giá tăng, giúp các nhà sản xuất điện thoát khỏi tình trạng khủng hoảng điện trên diện rộng.
Nhôm được coi là kim loại cơ bản bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi tình trạng hạn chế sản xuất trên diện rộng ở Trung Quốc - quốc gia sản xuất kim loại lớn nhất thế giới, do quá trình nấu chảy nhôm tiêu tốn rất nhiều năng lượng.
Trong khi đó, tồn kho nhôm tại các kho của Thượng Hải đã tăng trong 4 tuần liên tiếp lên mức cao nhất kể từ ngày 27/8, trong khi dự trữ nhôm tại Trung Quốc tăng lên mức cao nhất kể từ ngày 27/5 là 957.000 tấn.
Trên sàn London giá đồng tăng 1% lên 9.928 USD/tấn, giá nickel giảm 0,1% xuống 19.915 USD/tấn và giá kẽm tăng 0,9% lên 3.461 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, giá đồng giảm 1,8% xuống 72.850 CNY/tấn, giá nikel giảm 4% xuống 150.460 CNY/tấn và giá kẽm giảm 3,8% xuống 24.840 CNY/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 22/10
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2022
|
4.926
|
-317
|
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 12/2021
|
72.520
|
-1.420
|
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 12/2021
|
24.805
|
-1.040
|
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 12/2021
|
149.550
|
-5.830
|
|
|
Giá bạc
|
Giao tháng 12/2021
|
4.963
|
-84
|
|
|