Cụ thể: Giá đồng kỳ hạn giao ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London(LME) giảm 0,3% xuống 8.233,50 USD/tấn trong giao dịch mở cửa chính thức.
Dữ liệu của Mỹ hôm thứ Ba cho thấy trong tháng 1 đầu năm 2024, giá tiêu dùng tăng nhiều hơn dự kiến, khiến các nhà giao dịch giảm bớt kỳ vọng về tốc độ và quy mô cắt giảm lãi suất.
Theo ứng dụng xác suất lãi suất của LSEG, hợp đồng tương lai của các quỹ liên bang hiện cho thấy không có đợt cắt giảm lãi suất nào trong tháng 3 và khả năng giảm lãi suất trong tháng 5 là dưới 50%.
Dan Smith, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu tại Amalgamated Metal Trading, cho biết, đây là một động thái mang tính vĩ mô sau đợt công bố dữ liệu lớn nhất trong tháng, vì vậy nó có tác động lan tỏa lớn đến tất cả các thị trường.
Gần đây đã có một động thái khá quyết định bởi các thông số kỹ thuật nhằm bán khống và mua vào để thanh lý đồng. Trong ngắn hạn, có vẻ như có rất nhiều áp lực phải giảm xuống một chút, nhưng có rất nhiều hỗ trợ quanh mức 8.000 USD.
Giá đồng trên sàn London đã giảm 5,5% kể từ khi chạm mức cao nhất trong một tháng là 8.704,50 USD vào ngày 31/1, chịu áp lực bởi lo lắng về nhu cầu của Trung Quốc và kỳ vọng giảm lãi suất giảm.
Trong khi đó, chỉ số USD đang giao dịch gần mức cao nhất trong ba tháng. Đồng tiền Mỹ mạnh hơn khiến kim loại được định giá bằng đồng USD trở nên đắt hơn đối với người mua sử dụng các loại tiền tệ khác. Tuy nhiên, nhiều nhà phân tích và nhà đầu tư tin rằng cuối cùng đồng sẽ phục hồi trở lại do thị trường thắt chặt.
Nhà phân tích Soni Kumari của ANZ cho biết, chúng tôi vẫn lạc quan về đồng do những thách thức nguồn cung mới. Thị trường tinh quặng chặt chẽ, được tạo ra bởi việc đóng cửa các mỏ gần đây, đã khiến phí xử lý nhà máy luyện kim giảm mạnh.
Trên sàn giao dịch London, giá kẽm giảm 0,2% xuống còn 2.310 USD/tấn sau khi có thêm dòng kim loại chảy vào kho LME, nâng tổng khối lượng lên 254.825 tấn, mức cao nhất trong 32 tháng.
Ở các kim loại khác, giá nhôm giảm 0,2% xuống 2.222 USD/tấn và giá thiếc giảm 0,4% xuống 27.450 USD/tấn trong khi giá nikel tăng 0,6% lên 16.350 USD/tấn và giá chì tăng 0,6% lên 2.010 USD/tấn.
Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại ngày 14/2/2024
Mặt hàng
|
Hôm nay
|
So với
hôm qua
|
So với
1 tuần trước
|
So với
1 tháng trước
|
So với
1 năm trước
|
Đồng
USD/Lbs
|
3,6979
|
-0,43%
|
-1,07%
|
-1,83%
|
-7,94%
|
Chì
USD/Tấn
|
2008,20
|
-0,97%
|
-5,13%
|
-3,71%
|
-3,73%
|
Nhôm
USD/Tấn
|
2212,00
|
-0,61%
|
-0,83%
|
0,34%
|
-8,14%
|
Thiếc
USD/Tấn
|
27299
|
3,53%
|
9,92%
|
10,16%
|
-0,83%
|
Kẽm
USD/Tấn
|
2294,00
|
-0,89%
|
-5,69%
|
-10,34%
|
-25,58%
|
Nickel
USD/Tấn
|
16005
|
1,41%
|
2,20%
|
0,27%
|
-38,98%
|