Giá đồng giao ba tháng trên Sàn giao dịch kim loại London(LME) giảm 0,9% xuống mức 9.490 USD/tấn và hợp đồng đồng được giao dịch nhiều nhất tháng 6 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giảm 0,5% xuống 76.730 CNY(tương đương 10.598,94 USD)/ tấn.
Đồng USD đạt mức cao nhất trong 5 tháng sau khi số liệu doanh số bán lẻ của Mỹ nóng hơn dự kiến, đặt ra nhiều câu hỏi về thời điểm Cục Dự trữ Liên bang Mỹ có thể bắt đầu cắt giảm lãi suất.
Đồng USD vững hơn khiến kim loại được định giá bằng đồng bạc xanh trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Tại Trung Quốc, mặc dù nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn dự báo trong quý đầu tiên, một loạt các chỉ số trong tháng 3 bao gồm đầu tư bất động sản và sản lượng công nghiệp cho thấy nhu cầu trong nước vẫn yếu và đang làm chậm đà tăng trưởng chung.
Sandeep Daga, giám đốc công ty phân tích kim loại Metal Intelligence Center, cho biết, thị trường đang tập trung nhiều hơn vào sự sụt giảm của sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ trong tháng 3 cũng như doanh số bán nhà giảm.
Dữ liệu được công bố đầu tháng này cho thấy dữ liệu sản xuất tháng 3 tốt hơn mong đợi, một phần khuyến khích kim loại tăng giá đẩy giá đồng lên mức cao nhất trong gần hai năm.
Trên sàn giao dịch London, giá nhôm giảm 1,2% xuống 2.524 USD/tấn, giá kẽm giảm 1,6% xuống 2.731 USD/tấn, giá nikel giảm 0,4% xuống 17.775 USD/tấn, giá chì giảm 0,2% xuống mức 2.181 USD và giá thiếc giảm 0,4% xuống 32.105 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá nhôm giảm 3,3% xuống 20.165 CNY/tấn, giá nikel giảm 2,9% xuống 134.540 CNY/tấn, giá kẽm giảm 3,3% xuống 22.280 CNY/tấn, giá thiếc giảm 0,6% xuống mức 253.620 CNY/tấn, trong khi giá chì tăng 0,9% lên 16.940 CNY/tấn.
Giá nhôm và nikel giảm sau khi tăng vào thứ Hai(15/4), do các thương nhân đánh giá lại tác động của các lệnh trừng phạt mới đối với kim loại của Nga.

Bảng so sánh giá các mặt hàng kim loại ngày 16/4/2024

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Đồng

USD/Lbs

4,3533

-0,31%

1,37%

5,79%

7,22%

Chì

USD/Tấn

2172,50

-0,21%

0,56%

5,27%

1,63%

Nhôm

USD/Tấn

2557,00

0,35%

4,39%

12,76%

7,97%

Thiếc

USD/Tấn

32353

2,10%

12,36%

15,28%

32,37%

Kẽm

USD/Tấn

2750,50

-0,95%

1,85%

8,99%

-2,56%

Nickel

USD/Tấn

17992

1,09%

0,80%

1,72%

-26,97%

Thép

CNY/Tấn

3436,00

-0,12%

2,32%

-1,09%

-12,95%

Quặng sắt

USD/Tấn

106,05

1,28%

6,08%

-5,12%

-11,57%

Thép cuộn

USD/Tấn

830,00

-0,12%

-0,60%

-4,60%

-25,89%

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters