Tỷ giá trung tâm ngày 4/1 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.411 đồng, tăng 6 đồng so với sáng 3/1/2018. Trong khi đó, giá USD tại các ngân hàng thương mại sáng nay được giữ ổn định. Cụ thể, tại Vietcombank giá USD được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.675- 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với ngày 3/1/2018.
Tại BIDV, giá đồng bạc xanh được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.680- 22.750 VND/USD (mua vào - bán ra).
Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.665 - 22.745 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
ACB giá USD được niêm yết ở mức 22.670 - 22.740 VND/USD (mua vào – bán ra),ngang giá.
Techcombank mua - bán USD niêm yết ở mức 22.660 - 22.755 VND/USD, giảm 10 đồng chiều mua vào.
Eximbank tiếp tục niêm yết giá mua - bán USD ở mức 22.650-22.740 VND/USD.
Dongabank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 22.670-22.740 VND/USD, ngang giá.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 04/01/2018
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.710
|
23.063
|
EUR
|
Đồng Euro
|
26.106
|
27.721
|
JPY
|
Yên Nhật
|
192,90
|
204,83
|
GBP
|
Bảng Anh
|
29.378
|
31.195
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.236
|
23.611
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 04/01/2018 đến 10/01/2018 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
27.013,71
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
199,6
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
30.495,45
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
23.064,65
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
17.522,95
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.912,54
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.743,76
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.759,1
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.629,52
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
389,49
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
15.903,07
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.866,12
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
16.868,69
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.574,77
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
691,51
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,66
|
17
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
352,97
|
18
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
758,13
|
19
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.444,86
|
20
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,55
|
21
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,7
|
22
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.795,38
|
23
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.938,25
|
24
|
KRW
|
Won Hàn Quốc
|
21,07
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
6.875,23
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.491,94
|
Trên thị trường tự do tại Hà Nội, 9h15giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 22.720 đồng/USD và bán ra ở mức 22.730 đồng/USD, tăng 10 đồng cả hai chiều mua- bán so với chiều hôm qua 3/1.
Tỷ giá USD thị trường tự do
Thế giới
Đầu phiên giao dịch ngày 4/1 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 92,06 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,2025 USD; 112,24 yen đổi 1 USD và 1,3552 USD đổi 1 bảng Anh.
Đêm qua, đồng USD trên thị trường quốc tế tăng trở lại từ đáy 4 tháng và một năm giảm mạnh 2017. Sức cầu bắt đáy tạm thời giúp đồng USD lấy lại một phần nhỏ những gì đã đánh mất trong các phiên trước đó.
Đồng bạc xanh tăng 0,3% so với euro sau khi giảm gần 3% trong 3 tuần trước đó.
Giới đầu tư đang chờ đợi số liệu sản xuất của Mỹ và biên bản cuộc họp tháng 12 của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ được công bố trong ngày 4/1. Biên bản này sẽ mang tới những manh mối về chính sách tiền tệ của Mỹ.
Mặc dù tăng trở lại do sức cầu bắt đáy tăng lên nhưng đồng bạc xanh hiện vẫn chịu áp lực giảm khá lớn. Giới đầu tư hiện đang đặt dấu hỏi về triển vọng của nền kinh tế Mỹ sau khi luật cắt giảm thuế đã được ký ban hành.