Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.234 đồng (tăng 6 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.881 đồng (tăng 6 đồng so với hôm qua).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.537 - 23.931 VND/USD. Tại các ngân hàng thương mại trong nước hôm nay giá mua - bán USD được công bố như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.140 - 23.310 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán. Ngân hàng ACB niêm yết 23.160 - 23.290 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở cả 2 chiều mua bán.
Đông Á niêm yết 23.190 - 23.280 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi cả giá mua và giá bán.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.150 - 23.300 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng giá mua và không đổi giá bán.
Techcombank niêm yết 23.149 - 23.309 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 7 đồng ở cả 2 chiều. Sacombank niêm yết 23.136 - 23.288 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 7 đồng ở cả 2 chiều. Tại Vietinbank, niêm yết 23.165 - 23.315 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 11 đồng ở cả 2 chiều.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.200 đồng/USD và bán ra 23.220 đồng/USD, không đổi cả 2 chiều so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 16h có 2 ngoại tệ tăng giá, 9 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 5 ngoại tệ tăng giá và 13 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 20/2/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

AUD

Đô la Úc

15,108,66 (-125,22)

15,261,27 (-126,49)

15,582,99 (-129,15)

CAD

Đô la Canada

17,204,38 (+16,88)

17,378,16 (+17,05)

17,744,50 (+17,41)

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

23,161,43 (-2,35)

23,395,38 (-2,38)

23,888,57 (-2,43)

CNY

Nhân Dân Tệ

3,244,79 (-10,44)

3,277,57 (-10,54)

3,346,66 (-10,76)

DKK

Krone Đan Mạch

0

3,298,96 (+0,43)

3,422,85 (+0,45)

EUR

Euro

24,582,31 (+4,55)

24,830,62 (+4,60)

25,705,50 (+4,76)

GBP

Bảng Anh

29,543,87 (-205,95)

29,842,29 (-208,03)

30,168,17 (-210,29)

HKD

Đô la Hồng Kông

2,937,87 (-1,82)

2,967,55 (-1,83)

3,011,98 (-1,86)

INR

Rupee Ấn Độ

0

323,84 (-0,09)

336,55 (-0,09)

JPY

Yên Nhật

201,86 (-2,48)

203,90 (-2,50)

211,08 (-2,59)

KRW

Won Hàn Quốc

17,69 (-0,14)

18,62 (-0,15)

20,40 (-0,17)

KWD

Kuwaiti dinar

0

75,788,27 (-148,95)

78,761,90 (-154,79)

MYR

Ringit Malaysia

0

5,501,08 (-37,75)

5,617,04 (-38,55)

NOK

Krone Na Uy

0

2,447,50 5,19)

2,549,59 5,41)

RUB

Rúp Nga

0

364,04 1,13)

405,64 1,25)

SAR

Rian Ả-Rập-Xê-Út

0

6,181,48

6,424,01

SEK

Krona Thuỵ Điển

0

2,327,81 (-4,83)

2,415,22 (-5,01)

SGD

Đô la Singapore

16,316,13 (-110,21)

16,480,94 (-111,32)

16,694,27 (-112,76)

THB

Bạc Thái

653,99 (-2,52)

726,66 (-2,80)

760,01 (-2,92)

USD

Đô la Mỹ

23,140

23,170

23,310

Tỷ giá USD thế giới tăng
USD Index tăng 0,17% lên 99,498 điểm vào lúc 6h30 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,04% lên 1,0808. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,02% lên 1,2921.
Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,06% xuống đạt 111,28.
Tỷ giá USD vẫn ở gần mức cao nhất trong 3 năm, được củng cố bởi dữ liệu kinh tế tốt hơn mong đợi. Đồng bạc xanh đã không có phản ứng mạnh mẽ nào khi biên bản cuộc họp tháng 1 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) được phát hành, cho thấy lãi suất có thể sẽ tiếp tục được giữ nguyên trong thời gian tới.
Biên bản chỉ ra những người tham gia cuộc họp đã nhận định lập trường chính sách hiện tại có khả năng vẫn phù hợp trong một thời gian tới để hỗ trợ mở rộng hoạt động kinh tế bền vững, củng cố điều kiện thị trường lao động mạnh mẽ và lạm phát trở lại mức đối xứng 2% theo mục tiêu.
Thứ ba (18/2), Bộ Thương mại Mỹ cho biết dữ liệu xây nhà đã giảm 3,6% xuống mức khoảng 1,6 triệu trong tháng 1. Tuy nhiên sự suy giảm này vẫn thấp hơn sơ với lo ngại của các nhà kinh tế. Báo cáo cũng nhấn mạnh việc tăng mạnh 9,2% giấy phép xây dựng lên mức 1,5 triệu đơn vị. Đó là mức cao nhất trong gần 13 năm, cho thấy thị trường nhà đất vẫn vững chắc, được hỗ trợ bởi tỉ lệ thế chấp thấp hơn.
Bộ Lao động Mỹ cũng cho biết chỉ số giá sản xuất cũng tăng 0,5% trong tháng trước, cao hơn dự báo của các chuyên gia kinh tế. Trong 12 tháng tính đến tháng 1 năm nay, PPI đã tăng 2,1%. Dữ liệu kinh tế tích cực đã giúp tỷ giá USD tăng so với đồng yen Nhật. Đồng tiền châu Á đã rơi xuống mức thấp nhất trong 8 tháng, nguyên nhân là do nhu cầu đầu tư an toàn đã suy giảm trong bối cảnh các dấu hiệu lan truyền của virus Covid-19 đang có dấu hiệu chậm lại. Trong khi đó, giá đồng bảng Anh tiếp tục xuống thấp hơn mặc dù dữ liệu lạm phát tốt của Anh tốt hơn mong đợi.
Ở một diễn biến khác, tỷ giá USD so với đô la Canada giảm 0,24% xuống còn 1,3226 CAD đổi một USD trước tình hình giá tiêu dùng của Canada tăng nhanh hơn dự kiến trong tháng trước. Tuy nhiên, sự gia tăng của đồng tiền nước này có thể chỉ tồn tại trong thời gian ngắn khi NHTW Canada cho biết các chỉ số lạm phát hiện tại khó có thể là một rào cản đối với Ngân hàng Canada trong việc giảm lãi suất chuẩn để hỗ trợ tăng trưởng và đưa nền kinh tế đi lên, theo tổng hợp từ Investing.

Nguồn: VITIC