(VINANET) – Phiên giao dịch 23/4 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 24/4 giờ VN), giá dầu tăng lên mức cao nhất kể từ đầu năm bởi triển vọng nguồn cung bớt dư thừa. Vàng cũng tăng do USD giảm, nhưng cà phê đảo chiều giảm sau phiên tăng trước đó.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu vọt lên mức cao nhất trong năm 2015 do đồng đoán dư cung có thể giảm và lo ngại về tình trạng bạo lực tại Trung Đông.

Đóng cửa phiên giao dịch, dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 5/2015 trên sàn Nymex New York tăng 1,58 USD, tương đương 2,8%, lên 57,74 USD/thùng, cao nhất kể từ 12/12/2014. Dầu Brent kỳ hạn giao tháng 6/2015 trên sàn ICE Futures Europe London tăng 2,12 USD, tương đương 3,4%, lên 64,85 USD/thùng, cao nhất kể từ 9/12/2014.

Tại Mỹ, dấu hiệu cho thấy nhu cầu xăng lên cao đã đẩy giá xăng tăng cùng với số liệu cho thấy nguồn cung dầu thô tại Cushing, Oklahoma, giảm.

Tồn kho xăng tại Mỹ trong tuần kết thúc vào 17/4 giảm xuống mức thấp nhất trong năm nay, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết hôm thứ Tư 22/4.

Cơ quan Quản lý Đường cao tốc Liên bang Mỹ hôm thứ Năm 23/4 cho biết, trong tháng 2/2015 người Mỹ đã lái xe 221,1 tỷ dặm, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, công ty cung cấp số liệu Genscape Inc cũng cho hay, tồn kho dầu thô tại Cushing, Oklahoma, trong tuần kết thúc vào thứ Ba 21/4 giảm.

Dự trữ dầu thô của Mỹ đang đạt kỷ lục trong 80 năm qua khi sản lượng tiếp tục vượt nhu cầu. Tại Cushing - trung tâm giao dịch hợp đồng dầu WTI ngọt nhẹ - dự trữ dầu thô cũng đang ở mức kỷ lục, dấy lên lo ngại sức chứa tại đây có thể đạt công suất tối đa.

Nếu thông tin về sự sụt giảm dự trữ dầu thô tại Cushing được xác nhận, giới thương nhân có thể coi đây là dấu hiệu cho thấy dư cung dầu Mỹ bắt đầu giảm.

Lo ngại về tình trạng bao lục tại Trung Đông cũng hỗ trợ giá dầu trong phiên 23/4. Các cuộc không kích của liên quân do Arab Saudi đứng đầu tại Yemen tiếp tục diễn ra, chỉ sau chưa đến 2 ngày sau khi Arab Saudi tuyên bố ngừng triển khai quân sự tại Yemen.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 5/2015 trên sàn Nymex tăng 7,11 cent, tương đương 3,7%, lên 1.9956 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 5/2015 tăng 5,31 cent, tương đương 2,8%, lên 1.9239 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng hồi phục từ mức thấp nhất 3 tuần do USD giảm giá sau số liệu kinh tế Mỹ thấp hơn dự đoán.

Giá vàng giao ngay tăng 0,8% lên 1.197,35 USD/ounce lúc 14h31 giờ New York sau khi chạm 1.183,65 USD/ounce, thấp nhất kể từ 1/4. Giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York tăng 7,4 USD, tương đương 0,6%, lên 1.194,3 USD/ounce.

USD suy yếu sau khi số liệu cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ trong tuần qua tăng tuần thứ 3 liên tiếp. Ngoài ra, tăng trưởng trong lĩnh vực sản xuất của Mỹ tháng 4/2015 cũng thấp hơn dự đoán.

Tâm điểm của thị trường được dự đoán chuyển hướng sang phiên họp chính sách của Fed vào cuối tháng này khi giới thương nhân cố gắng tìm manh mối về thời điểm nâng lãi suất.

Bên cạnh đó, thị trường cũng sẽ theo dõi sát sao cuộc khủng hoảng nợ Hy Lạp.

Trong một diễn biến khác, hoạt động sản xuất tại Trung Quốc tháng 4/2015 giảm với tốc độ nhanh nhất trong năm nay, theo kết quả khảo sát, cho thấy điều kiện kinh tế đang ngày một xấu hơn.

Nhu cầu vàng vật chất của Ấn Độ, thị trường tiêu thụ vàng lớn nhất thế giới, lại có dấu hiệu giảm sau lễ hội Akshây Tritiya diễn ra hôm thứ Ba, Commerzbank cho biết.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,8% lên 15,9 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,4% lên 1.134,25 USD/ounce và giá palladium tăng 2% lên 768,75 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm trở lại trên cả hai thị trường. Arabica kỳ hạn giao tháng 5/2015 trên sàn New York giá giảm 1,95 US cent/lb xuống 140,45 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 2,15 US cent/lb xuống 141,5 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 2,2 US cent/lb xuống 144,1 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá giảm 2.95 US cent/lb xuống 147,85 US cent/lb.

Trên sàn London, cà phê robusta kỳ hạn giao 5/2015 giá giảm 9 USD/tấn xuống 1.811 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 11 USD/tấn xuống 1.830 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 11 USD/tấn xuống 1.852 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá giảm 10 USD/tấn xuống 1.867 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice7/Liffe7) giảm xuống 58,50 US cent/lb từ 60,15 US cent/lb hôm qua.

Cà phê Việt Nam giảm theo xu hướng thế giới. Sáng nay 24/4, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên, sau khi tăng trong phiên hôm qua, đã đảo chiều giảm 100.000-200.000 đồng/tấn xuống 38,5-39,3 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 9 USD/tấn từ 1.840 USD/tấn hôm qua xuống 1.831 USD/tấn.

Theo số liệu của chính phủ Indonesia, xuất khẩu cà phê tháng3/2015 của Sumatra – trung tâm sản xuất cà phê Robusta chủ chốt của Indonesia – đạt 334.104 bao, tăng 140.983 bao, tương đương 73%, so với tháng 3/2014. Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm cà phê 2014-2015 (tháng 10/2014 – tháng 9/2015) chỉ đạt 1.949.056 bao, giảm 687.657 bao, tương đương 26,08%, so với cùng kỳ năm trước.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
So với phiên trước
So với phiên trước (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
57,51
-0,23
-0,40%
Dầu Brent
USD/thùng
64,58
-0,27
-0,42%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
47.890,00
+860,00
+1,83%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,54
+0,01
+0,28%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
199,44
-0,12
-0,06%
Dầu đốt
US cent/gallon
191,94
-0,45
-0,23%
Dầu khí
USD/tấn
585,00
-1,75
-0,30%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
61.150,00
+1.040,00
+1,73%
Vàng New York
USD/ounce
1.192,00
-2,30
-0,19%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.574,00
+2,00
+0,04%
Bạc New York
USD/ounce
15,82
-0,01
-0,09%
Bạc TOCOM
JPY/g
60,90
-0,30
-0,49%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.133,13
-3,75
-0,33%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
769,82
-1,68
-0,22%
Đồng New York
US cent/lb
270,90
+3,20
+1,20%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.940,00
+29,00
+0,49%
 Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.777,50
-28,50
-1,58%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.222,50
-12,50
-0,56%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
15.475,00
-80,00
-0,51%
Ngô
US cent/bushel
375,75
-1,00
-0,27%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
500,75
-0,50
-0,10%
Lúa mạch
US cent/bushel
253,50
-2,00
-0,78%
Gạo thô
USD/cwt
10,09
+0,03
+0,30%
Đậu tương
US cent/bushel
982,75
+2,75
+0,28%
Khô đậu tương
USD/tấn
315,70
+0,70
+0,22%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,32
+0,10
+0,31%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
451,00
-0,40
-0,09%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.802,00
+20,00
+0,72%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
141,50
-2,15
-1,50%
Đường thô
US cent/lb
13,03
+0,44
+3,49%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
117,85
+3,10
+2,70%
Bông
US cent/lb
65,51
+0,06
+0,09%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
252,60
-0,10
-0,04%
Cao su TOCOM
JPY/kg
206,00
-0,80
-0,39%
Ethanol CME
USD/gallon
1,60
-0,01
-0,44%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg