(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 26/2 (kết thúc vào rạng sáng 27/2 giờ VN), giá dầu thô trên thị trường thế giới quay đầu giảm trở lại khi nguồn cung vẫn tiếp tục dồi dào. Cà phê cũng tiếp tục sụt giảm giá.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm trở lại sau những thông tin cho thấy nguồn cung vẫn đang tăng cao.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex New York giảm 2,82 USD, tương đương 5,5%, xuống 48,17 USD/thùng, thấp nhất kể từ 29/1. Dầu Brent kỳ hạn giao tháng 4/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 1,58 USD, tương đương 2,6%, xuống 60,05 USD/thùng. Chênh lệch giữa giá dầu Brent/WTI tăng lên 12,06 USD, cao nhất kể từ tháng 1/2014.

Giá dầu tăng trong phiên thứ Tư 24/2 khi giới thương nhân tập trung vào đồn đoán tiêu thụ tăng, nhất là khi nhu cầu dầu đốt nóng và diesel tại đông bắc Mỹ tăng mạnh do thời tiết giá lạnh. Bên cạnh đó, bình luận của Bộ trưởng Dầu mỏ Arab Saudi rằng nhu cầu dầu đang hồi phục cũng hỗ trợ giá dầu.

Tuy nhiên, công bố mới nhất của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy tồn kho dầu của Mỹ trong tuần kết thúc vào 20/2 tiếp tục ở mức cao nhất 80 năm, tăng 8,4 triệu thùng lên 434,1 triệu thùng, trong khi đó sản lượng lập đỉnh mới khi đạt 9,3 triệu thùng/ngày.

Giới thương nhân đặc biệt lo ngại khi nguồn cung dầu tại Cushing, Oklahoma liên tục tăng. Trong khi đó, một số nhà máy lọc dầu ở Bờ Đông sẽ tái khởi động trong tuần này, theo Genscape Inc.

USD mạnh lên cũng gây áp lực lên giá dầu. Hôm thứ Năm 26/2, USD tăng sau khi số liệu cho thấy lạm phát của Mỹ và số đơn hàng lâu bền tích cực hơn dự đoán.

Giá dầu trong tháng 2 tăng chủ yếu khi giới đầu tư đồn đoán sản lượng dầu sẽ giảm trong thời gian tới xét đến sự sụt giảm số giàn khoan của Mỹ đang hoạt động. Số liệu mới nhất về số giàn khoan đang hoạt động sẽ được Baker Hughes Inc công bố vào 13h00 thứ Sáu 27/2 (giờ địa phương).

Theo ước tính của JBC Energy, sự sụt giảm số giàn khoan đến nay sẽ khiến sản lượng dầu thô giảm 200.000-250.000 thùng/ngày trong nữa cuối năm nay.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 3/2015 trên sàn Nymex giảm 0,6% xuống 1,7076 USD/gallon, trong khi giá dầu diesel giao tháng 3/2015 tăng 1,5% lên 2,1358 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng nhẹ trong phiên vừa qua vẫn bởi quyết định chưa vội nâng lãi suất của Fed.

Giá vàng giao tháng 4/2015 trên sàn Comex New York tăng 0,7% len 1.210,1 USD/ounce.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng bị hạn chế khi số liệu kinh tế Mỹ tích cực hơn dự đoán đã đẩy USD tăng và sức mua của Trung Quốc giảm.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,1% lên 16,57 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,5% lên 1.173,3 USD/ounce và giá palladium tăng 0,3% lên 806,25 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá tiếp tục sụt giảm trên cả 2 sàn.

Tại New York, arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 3,2 US cent/lb xuống 136,65 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 2,9 US cent/lb xuống 140,55 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 2,9 US cent/lb xuống 143,45 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 2,9 US cent/lb xuống 146,2 US cent/lb.

Tại London, robusta kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 16 USD/tấn xuống 1.834 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 17 USD/tấn xuống 1.869USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 19 USD/tấn xuống 1.894 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 18 USD/tấn xuống 1.919USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice5/Liffe5) thu hẹp xuống 54,64 cent/pound từ 56,68 cent/pound hôm qua. Mức chênh lệch này tiếp tục nâng cao mối quan tâm của các nhà rang xay đối với cà phê robusta.

Cà phê thế giới giảm kéo giá cà phê Việt Nam giảm theo. Sáng nay 27/2, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên tiếp tục giảm 200.000 đồng/tấn xuống 38,1-38,8 triệu đồng/tấn.

Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 17 USD/tấn từ 1.796 USD/tấn cuối tuần trước xuống 1.779 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
48,67
-0,50
-1,04%
Dầu Brent
USD/thùng
60,77
-0,72
-1,20%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
46.060,00
-590,00
-1,26%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,89
-0,01
-0,28%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
173,40
+2,64
+1,55%
Dầu đốt
US cent/gallon
216,50
+2,92
+1,37%
Dầu khí
USD/tấn
570,50
-2,50
-0,44%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
58.360,00
-430,00
-0,73%
Vàng New York
USD/ounce
1.210,30
+0,20
+0,02%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.630,00
+8,00
+0,17%
Bạc New York
USD/ounce
16,62
-0,00
-0,02%
Bạc TOCOM
JPY/g
63,70
+0,10
+0,16%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.178,88
+4,38
+0,37%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
812,72
+2,07
+0,26%
Đồng New York
US cent/lb
267,50
-1,95
-0,72%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.888,00
+113,00
+1,96%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.806,00
+12,00
+0,67%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.071,00
+13,00
+0,63%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
18.100,00
-25,00
-0,14%
Ngô
US cent/bushel
387,25
-1,25
-0,32%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
498,50
-2,00
-0,40%
Lúa mạch
US cent/bushel
272,75
-1,75
-0,64%
Gạo thô
USD/cwt
10,66
-0,12
-1,07%
Đậu tương
US cent/bushel
1.026,50
0,00
0,00%
Khô đậu tương
USD/tấn
344,50
+0,40
+0,12%
Dầu đậu tương
US cent/lb
32,08
+0,04
+0,12%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
462,80
-0,60
-0,13%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.981,00
+22,00
+0,74%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
140,55
-2,90
-2,02%
Đường thô
US cent/lb
13,99
+0,20
+1,45%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
122,00
-1,85
-1,49%
Bông
US cent/lb
65,14
-0,07
-0,11%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
291,50
+1,50
+0,52%
Cao su TOCOM
JPY/kg
219,10
-0,30
-0,14%
Ethanol CME
USD/gallon
1,42
+0,03
+1,87%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg