(VINANET) – Trên thị trường thế giới phiên giao dịch 5/3 (kết thúc vào rạng sáng 6/3 giờ VN), giá dầu giảm do lo ngại về nguồn cung, vàng giảm sau động thái của ECB, trong khi cà phê hồi phục sau mấy phiên giảm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm do lo ngại thị trường tiếp tục dư cung trontg bối cảnh USD tăng lên mức cao nhất trong vòng 12 năm so với Euro.

Giá dầu WTI ngọt nhẹ giao tháng 4/2015 trên sàn Nymex New York giảm 77 cent/thùng, tương đương 1,5%, xuống 50,76 USD/thùng. Giá dầu Brent, chuẩn toàn cầu, giao tháng 4/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 7 cent, tương đương 0,1%, xuống 60,48 USD/thùng.

Việc Washington theo đuổi thỏa thuận hạt nhân với Tehran – có thể chấm dứt lệnh trừng phạt đối với Iran và tăng nguồn cung dầu từ nước thành viên OPEC này ra thị trường – càng khiến giá dầu giảm mạnh hơn.

Ngoại trưởng Mỹ John Kerry cho biết, thỏa thuận hạt nhân với Tehran sẽ giải quyết mối lo ngại an ninh của các nước Arab vùng Vịnh nhưng Washington không tìm kiếm “sự mặc cả” với Iran.

Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ lên cao nhất 9 tháng, đơn hàng và năng suất phi nông nghiệp giảm cũng đang gây áp lực lên giá dầu.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng mất mốc 1.200 USD/ounce sau khi ECB nâng dự báo lạm phát

Giá vàng giao tháng 4 giảm 0,4% xuống 1.196,2 USD/ounce, thấp nhất kể từ 2/1, ghi nhận phiên thứ 4 giảm liên tiếp. Giá vàng giao ngay phiên 5/3 giảm 0,04% xuống 1.199,45 USD/ounce do mua bù thiếu giảm khi Ngân hàng trung ương châu Âu tuyên bố sẽ nâng dự báo lạm phát 2016.

Hoạt động mua vàng giảm sút kéo giảm giá vàng xuống dưới ngưỡng tâm lý 1.200 USD/ounce, James Steel, nhà phân tích kim loại tại HSBC Securities ở New York, cho biết. Lượng vàng nắm giữ của Quỹ tín thác lớn nhất thế giới SPDR trong tuần giảm xuống 760,8 tấn, thấp nhất 1 tháng.

Số liệu việc làm phi nông nghiệp của Mỹ, công bố vào thứ Sáu 6/3, sẽ được coi là manh mối để xác định thời điểm Fed nâng lãi suất.

Lãi suất cao có thể ảnh hưởng xấu đến nhu cầu tài sản phi lãi suất như vàng. Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) vẫn giữ lãi suất ở mức thấp kỷ lục trong khi nâng dự báo lạm phát 2016 lên 1,5% từ 1,3% và lạm phát 2017 lên 1,8%.

USD lên cao nhất 12 năm rưỡi so với các đồng tiền trong giỏ tiền tệ. USD tăng giá khiến việc nắm giữ vàng trở nên đắt đỏ hơn đối với khách hàng sử dụng ngoại tệ, trong khi kinh tế tăng trưởng sẽ làm giảm tính hấp dẫn của vàng.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc ổn định ở 16,19 USD/ounce, trong khi giá palladium giảm 0,5% xuống 824,78 USD/ounce và giá bạch kim giảm 0,02% xuống 1.176,95 USD/ounce.

Trên thị trường cà phê, giá đảo chiều tăng trở lại sau mấy phiên liên tiếp giảm. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá giảm 2,5 US cent/lb xuống 131,55 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 2,5 US cent/lb xuống 135,05 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 2,5 US cent/lb xuống 138,15 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 2,45 US cent/lb xuống 140,95 US cent/lb.

Trên sàn London, cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 3/2015 giá tăng 6 USD/tấn lên 1.840 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 5/2015 giá tăng 19 USD/tấn lên 1.875 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá tăng 17 USD/tấn lên 1.900 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá tăng 17 USD/tấn lên 1.925 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice5/Liffe5) đạt 49,8 cent/pound.

Cà phê Việt Nam tăng theo xu hướng giá thế giới. Sáng nay thứ Sáu (6/3), giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sau 3 phiên giảm liên tiếp đã quay đầu tăng 300.000-400.000 đồng/tấn lên 38,1-39 triệu đồng/tấn. Giá cà phê robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay tăng 19 USD/tấn từ 1.766 USD/tấn hôm qua lên 1.785 USD/tấn.

Nông dân cà phê arabica Brazil đang được hưởng lợi khi đồng nội tệ real giảm giá so với USD.  

Trong một diễn biến khác, nông dân cà phê Việt Nam có sẽ gặp phải sự cạnh tranh đáng kể khi sản lượng cà phê robusta Indonesia và Ấn Độ dự báo tăng. Tuy nhiên, trong ngắn hạn và miễn là thị trường London chưa hồi phục đáng kể, xuất khẩu cà phê của Việt Nam dự đoán vẫn sẽ tương đối ổn định.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
So với phiên trước
So với phiên trước (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
51,14
-0,38
-0,75%
Dầu Brent
USD/thùng
60,84
-0,36
-0,60%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
46.900,00
+150,00
+0,32%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,83
-0,01
-0,49%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
190,07
+1,34
+0,71%
Dầu đốt
US cent/gallon
188,67
+0,94
+0,50%
Dầu khí
USD/tấn
569,75
-1,25
-0,22%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
59.110,00
+150,00
+0,25%
Vàng New York
USD/ounce
1.197,20
-1,00
-0,08%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.614,00
-15,00
-0,32%
Bạc New York
USD/ounce
16,15
-0,01
-0,08%
Bạc TOCOM
JPY/g
62,50
-0,20
-0,32%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.181,25
+1,50
+0,13%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
827,45
+0,80
+0,10%
Đồng New York
US cent/lb
264,75
-0,50
-0,19%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.835,00
-5,00
-0,09%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.802,00
+2,00
+0,11%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.020,00
-10,00
-0,49%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
18.140,00
+340,00
+1,91%
Ngô
US cent/bushel
389,50
-1,00
-0,26%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
482,00
+1,50
+0,31%
Lúa mạch
US cent/bushel
286,75
+0,25
+0,09%
Gạo thô
USD/cwt
10,61
+0,01
+0,09%
Đậu tương
US cent/bushel
985,25
-0,25
-0,03%
Khô đậu tương
USD/tấn
324,30
-0,90
-0,28%
Dầu đậu tương
US cent/lb
31,61
+0,04
+0,13%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
450,00
-0,40
-0,09%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.996,00
-11,00
-0,37%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
135,05
-2,50
-1,82%
Đường thô
US cent/lb
13,44
+0,10
+0,75%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
119,15
+1,10
+0,93%
Bông
US cent/lb
63,23
-0,37
-0,58%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
287,70
+0,90
+0,31%
Cao su TOCOM
JPY/kg
215,60
+1,20
+0,56%
Ethanol CME
USD/gallon
1,50
-0,01
-0,79%
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg