(VINANET) – Giá nhiều hàng hóa chủ chốt trên thị trường thế giới phiên giao dịch 8/4 (kết thúc vào rạng sáng 9/4 giờ VN) đồng loạt giảm.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu quay đầu giảm mạnh khi nguồn cung dầu của Mỹ tăng mạnh nhất 14 năm qua và sản lượng dầu Arab Saudi đạt kỷ lục.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 5/2015 giảm 3,56 USD, tương đương 6,6%, xuống 50,42 USD/thùng, mức giảm lớn nhất kể từ 4/2. Dầu Brent cùng kỳ hạn trên sàn London giá giảm 3,55 USD, tương đương 6%, xuống 55,55 USD/thùng.

Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô của Mỹ trong tuần kết thúc vào 3/4 tăng 10,9 triệu thùng, lên 482,4 triệu thùng, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 3/2001. Nguồn cung dầu thô tại Cushing, Oklahoma tăng lên trên 60 triệu thùng, làm gia tăng lo ngại sức chứa tại đây có thể đạt công suất tối đa khi EIA hồi tháng 9/2014 cho biết công suất tối đa của các bể chứa ở Cushing là 70,9 triệu thùng.

Bộ trưởng Dầu mỏ Arab Saudi Ali al-Naimi mới đây cũng cho biết, sản lượng dầu thô của nước này trong tháng 3 đạt 10,3 triệu USD/thùng, cao nhất kể từ cuối nhưng năm 1980.

Giá dầu hiện thấp hơn 50% so với tháng 6/2014 do nguồn cung toàn cầu tiếp tục vượt nhu cầu.

Tuy nhiên, nhu cầu dự đoán sẽ tăng trong những tháng tới khi người dân sử dụng xe hơi nhiều hơn trong thời tiết ấm áp và các nhà máy lọc dầu mua vào nhiều hơn dầu thô trong thời điểm cuối mùa thu để chế biến xăng và các loại nhiên liệu khác. Theo EIA, nguồn cung dầu của Mỹ có thể bắt đầu giảm vào tháng 6.

Nguồn cung xăng trong tuần kết thúc vào 3/4 tăng 800.000 thùng, trong khi tồn kho sản phẩm chưng cất, kể cả dầu đốt nóng và diesel, giảm 300.000 thùng.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 5/2015 trên sàn Nymex giảm 12,17 cent, tương đương 6,5%, xuống 1,7392USD/gallon, trong khi giá dầu diesel giao tháng 5/2015 giảm 8,57 cent, tương đương 4,8%, xuống 1.6981 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng mất mốc 1.200 USD/ounce sau khi Fed công bố biên bản cuộc họp mới đây nhấtkết luận Fed hoàn toàn có khả năng nâng lãi suất vào tháng 6 và rằng “nhiều thành viên” cho biết số liệu kinh tế sắp tới sẽ đảm bảo cho việc nâng lãi suất lần đầu tiên sau hơn một thập kỷ. Thông tin này khiến USD tăng mạnh, gây áp lực giảm giá vàng.

Giá vàng giao ngay giảm 13,60 USD xuống 1.197 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 6/2015 trên sàn Comex New York giảm 7,5 USD, tương đương 0,6%, xuống 1.203,1 USD/ounce.

USD tăng cao sau biên bản họp chính sách Fed, tăng 0,2% so với các đồng tiền chính trong giỏ tiền tệ, gây áp lực lên giá vàng.

Hôm thứ Ba 7/4, chủ tịch Fed Minneapolis Narayana Kocherlakota đưa ra tuyên bố ám chỉ Fed có thể bắt đầu nâng lãi suất trong nửa cuối năm 2016, chỉ một ngày sau khi Chủ tịch Fed New York William Dudley cho biết, thời điểm nâng lãi suất của Mỹ vẫn chưa rõ ràng.

Trong khi đó, nhu cầu vàng vật chất tại nước tiêu thụ vàng lớn thứ 2 thế giới, Trung Quốc, vẫn khá ảm đạm khi chênh lệch giá vàng nội địa và quốc tế trên Sàn Giao dịch Vàng Thượng Hải vẫn chỉ dao động ở 1 USD/ounce, giảm so với 2-3 USD/ounce hồi tuần trước.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 2,3% xuống 16,42 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 1% xuống 1.159,5 USD/ounce và giá palladium giảm 1,8% xuống 753 USD/ounce.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm.

Thị trường New York, loại arabicakỳ hạn giao tháng 5/2015 giá giảm 6,25 US cent/lb xuống 135,7 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 6,1 US cent/lb xuống 138,75 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 6 US cent/lb xuống 141,65 US cent/lb; và kỳ hạn giao tháng 12/2015 giá giảm 5,95 US cent/lb xuống 145,55 US cent/lb.

Giá cà phê Arabica giảm một phần do đồng nội tệ Brazil real tăng giá so với USD, làm tăng giá tài sản Brazil tính theo đồng bạc xanh.

Một lý do khác khiến giá Arabica giảm là số liệu của Cecafe cho thấy xuất khẩu cà phê tháng 3 của Braizl đạt 2,75 triệu bao, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm ngoái và cao hơn so với 2,48 triệu bao trong tháng 2/2015.

Brazil đã bắt đầu vụ thu hoạch cà phê conilon Robusta và tiến đó đến tháng 5 nông dân sẽ bắt đầu thu hoạch cà phê Arabica vụ mới. Sản lượng cà phê Robusta tai bang Espirito Santo dự báo giảm đáng kể do ảnh hưởng của đợt hạn hán trong tháng 1 và tháng 2 vừa qua. Tuy nhiên, sản lượng Robusta tại bang tây bắc Rondônia dự đoán tăng mạnh.

Trên sàn London, robustakỳ hạn giao 5/2015 giá giảm 16 USD/tấn xuống 1.790 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 7/2015 giá giảm 16 USD/tấn xuống 1.817 USD/tấn; kỳ hạn giao tháng 9/2015 giá giảm 15 USD/tấn xuống 1.840 USD/tấn; và kỳ hạn giao tháng 11/2015 giá giảm 15 USD/tấn xuống 1.854 USD/tấn.

Chênh lệch giá giữa cà phê arabica và robusta (Ice5/Liffe5) giảm xuống 54,52 US cent/lb từ 60,0 US cent/lb hôm qua.

Giá cà phê thế giới giảm kéo giá tại Việt Nam giảm theo.Sáng nay 9/4, giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên sau khi tăng trong phiên hôm qua đã đảo chiều giảm 100.000-200.000 đồng/tấn xuống 38-38,5 triệu đồng/tấn. Giá cà phê Robusta giao tại cảng TP.HCM giá FOB hôm nay giảm 16 USD/tấn từ 1.746 USD/tấn hôm qua xuống 1.730 USD/tấn.

Trước tình hình nông dân và thương nhân găm hàng chờ giá lên và hiện tượng kháng giá, một số thương nhân dự đoán xuất khẩu cà phê tháng 4 của Việt Nam có thể giảm 15-53% so với tháng 3 xuống 1-1,83 triệu bao.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
So với phiên trước
So với phiên trước (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
50,42
-3,56
-6,6%
Dầu Brent
USD/thùng
55,55
-3,55
-6%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
43.560,00
-1.210,00
-2,70%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,62
0,00
+0,15%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
174,62
+0,70
+0,40%
Dầu đốt
US cent/gallon
170,85
+1,04
+0,61%
Dầu khí
USD/tấn
522,50
-6,25
-1,18%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
56.670,00
-1.230,00
-2,12%
Vàng New York
USD/ounce
1.197,00
-13,60
-1,12%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.620,00
-33,00
-0,71%
Bạc New York
USD/ounce
16,36
-0,10
-0,60%
Bạc TOCOM
JPY/g
63,40
-1,50
-2,31%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.158,75
-7,25
-0,62%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
754,50
-1,43
-0,19%
Đồng New York
US cent/lb
272,25
-0,90
-0,33%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.010,00
-55,00
-0,91%
 Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.771,00
-13,00
-0,73%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.159,00
+10,50
+0,49%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
16.700,00
-50,00
-0,30%
Ngô
US cent/bushel
379,50
+0,25
+0,07%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
524,50
-1,75
-0,33%
Lúa mạch
US cent/bushel
270,00
0,00
0,00%
Gạo thô
USD/cwt
10,61
+0,03
+0,28%
Đậu tương
US cent/bushel
968,25
-3,25
-0,33%
Khô đậu tương
USD/tấn
319,50
-0,40
-0,13%
Dầu đậu tương
US cent/lb
30,76
-0,19
-0,61%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
453,40
-0,40
-0,09%
Cacao Mỹ
USD/tấn
2.801,00
+23,00
+0,83%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
135,70
-6,25
-4,40%
Đường thô
US cent/lb
12,97
+0,20
+1,57%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
119,40
+0,75
+0,63%
Bông
US cent/lb
66,73
0,00
0,00%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
268,00
-0,90
-0,33%
Cao su TOCOM
JPY/kg
196,30
-2,70
-1,36%
Ethanol CME
USD/gallon
1,59
-0,02
-1,18%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg