Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong quý I đạt 245,6 triệu, tăng 11,01% so với cùng kỳ năm 2010. Tính riêng trong tháng 3/2011, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đạt hơn 201,1 ttriệu USD, tăng 134,55% so với tháng 3/2010 và tăng 352,7% so với tháng liền kề trước đó.

Về thị tr­ường nhập khẩu:Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 3/2011 của Việt Nam đều tăng trưởng so với tháng 2, chỉ ba hai thị trường sụt giảm về kim ngạch đó là Malaixia (giảm 2,59%) đạt 6,5 triệu USD; Italia (giảm 3,3%) đạt 339 nghìn USD và Nhật Bản (giảm 4,09%) đạt 331,3 nghìn USD).

Trong tháng này Hoa Kỳ vượt lên trở thành thị trường cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất cho Việt Nam, với kim ngạch đạt trên 13 triệu USD, tăng 106,27% so với tháng trước đó, nhưng nếu so với cùng kỳ năm 2010 thì giảm 5,4%. Nếu tính chung Quí I/2011, Hoa Kỳ đã xuất khẩu 28,2 triệu USD gỗ và sản phẩm gỗ sang Việt Nam, chiếm 11,4% trong tổng kim ngạch, giảm 16,91% so với Quí I/2010.

Đứng thứ hai là thị trường Trung quốc với kim ngạch nhập trong tháng là 11,4 triệu USD, tăng 136,5% so với tháng 2, và tăng 18,03% so với tháng 3/2010, nâng kim ngạch 3 tháng đầu năm 2010 nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường này lên 27,5 triệu USD, giảm 9,06% so với cùng kỳ năm 2010. Nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ thị tr­ường này chủ yếu là các loại gỗ ván sàn, gỗ tròn các loại.

Malaysia là một thị tr­ường quan trọng để các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu gỗ nguyên liệu do có nguồn cung lớn, trong đó Sabah và Sarawark là hai tỉnh sản xuất và xuất khẩu gỗ lớn nhất của Malaysia. Tuy nhiên, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường này trong tháng chỉ đứng thứ 3 sau Hoa Kỳ và Trung Quốc với kim ngạch đạt 6,5 triệu USD giảm 2,5% so với tháng 2 và giảm 41,45% so với tháng 3/2010, tính chung 3 tháng đầu năm Việt Nam đã nhập 19,7 triệu USD gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường Malaysia , giảm 34,76% so với cùng kỳ năm 2010.

Nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ thị trư­ờng Malaysia chủ yếu là ván các loại như­ ván sàn, ván MDF… và gỗ tròn các loại nh­ư gỗ thông, gỗ cao su, gỗ tạp…

Đáng chú ý, cũng trong tháng này, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam từ thị tr­ường Thụy Điển lại có mức tăng trưởng mạnh, tăng tới 402,08% so với tháng trước, đạt 657 nghìn USD.

Trong Quí I/2011 này nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ các thị trường lại giảm kim ngạch ở hầu khắp các thị trường so với quí I/2010. Chỉ có một số thị trường tăng trưởng như: Braxin (tăng 67,5%); Achentina (tăng 127,5%)…

Thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quí I/2011

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

KNNK T3/2011

 

KNNK 3T/2011

 

KNNK 3T2010

% tăng giảm KN so với T2/2011

% tăng giảm KN so với T3/2010

% tăng giảm KN so với cùng kỳ

Tổng KN

201.180.759

245.617.182

221.247.587

+352,74

+134,55

+11,01

Hoa Kỳ

13.151.025

28.227.006

33.969.886

+106,27

-5,40

-16,91

Trung Quốc

11.414.283

27.508.892

30.250.936

+136,55

+18,03

-9,06

Malaixia

6.549.379

19.779.513

30.315.774

-2,59

-41,45

-34,76

Thái Lan

5.197.521

13.515.918

18.195.799

+80,65

-46,66

-25,72

Niuzilan

3.839.284

10.341.862

13.642.301

*

-29,45

-24,19

Cămpuchia

3.610.098

7.519.420

8.958.007

+320,27

-12,47

-16,06

Braxin

3.157.718

7.126.277

4.253.281

+146,34

+79,55

+67,55

Indonesia

1.706.424

4.349.414

4.709.664

+140,62

-3,91

-7,65

Phần Lan

935.716

2.165.615

2.810.949

+71,24

-38,13

-22,96

Đức

870.076

1.953.121

2.504.587

+81,89

+29,64

-22,02

Thuỵ Điển

657.047

1.859.412

1.281.409

+402,08

+101,95

+45,11

Đài Loan

645.465

1.308.827

1.637.985

+105,68

-25,86

-20,10

Hàn Quốc

592.400

1.464.710

412.047

+233,07

+380,59

+255,47

Pháp

576.268

1.401.644

763.971

+81,99

+127,21

+83,47

Canada

467.727

1.442.842

1.493.207

+67,51

-30,91

-3,37

Italia

339.060

1.335.842

962.366

-3,36

+23,70

+38,81

Nhật Bản

331.383

1.046.333

1.149.053

-4,09

-11,57

-8,94

Achentina

240.769

563.171

247.494

+125,18

+122,26

+127,55

Oxtrâylia

221.375

640.569

2.058.832

+133,54

-79,20

-68,89

Nga

180.351

304.217

175.341

+141,69

+185,80

+73,50

Nam Phi

87.246

291.558

301.545

+203,57

-21,89

-3,31

Anh

 

137.606

170.649

*

*

-19,36

(Ng.Hương)

Nguồn: Vinanet