Trong 5 tháng đầu năm nay, Việt Nam đã nhập khẩu 159,9 nghìn tấn bông, trị giá 263,2 triệu USD, chiếm 0,83 tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, tăng 90,66% về lượng và 147,06% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.
Riêng trong tháng 5/2010, con số này đạt 35,9 nghìn tấn bông các loại, trị giá 63,8 triệu USD, tăng 10,3% về lượng và 27,47% về trị giá so với tháng 4/2010.

So với cùng kỳ năm 2009, thì 5 tháng đầu năm 2010, thị trường nhập khẩu bông của Việt Nam có thêm thị trường Xingapo. Việt Nam đã nhập khẩu 510 nghìn tấn bông các loại từ thị trường Singapo, chiếm 0,32% lượng nhập của cả nước trong 5 tháng đầu năm, với trị giá 900,9 nghìn USD.

Hoa Kỳ - là thị trường nhập khẩu bông chủ yếu của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2010. Nếu như tháng 1/2010 Việt Nam nhập 11,9 nghìn tấn bông các loại từ thị trường Hoa Kỳ, thì sang đến tháng 2/2010 lượng bông nhập từ thị trường này giảm mạnh (giảm 76,7%). Tuy nhiên, sang đến tháng 3 lượng bông nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ đã tăng trở lại cho đến tháng 5. Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ năm 2009, thì lượng bông nhập khẩu từ thị trường này lại giảm 4,36%, đạt 49,3 nghìn tấn chiếm 30,87% lượng bông nhập khẩu của cả nước, nhưng tăng 21,55% về trị giá, đạt 81,5 triệu USD.

Nhập khẩu bông các loại từ thị trường Hoa Kỳ qua các tháng
Tháng
Lượng
Trị giá
1
11.920
19.077.442
2
2.775
4.880.726
3
12.797
21.612.609
4
11.163
16.222.018
5
10.704
19.801.453
5 tháng 2010
49.358
81.594.248

Đứng thứ hai sau thị trường Hoa Kỳ là Braxin với lượng nhập 4,8 nghìn tấn bông các loại trong 5 tháng đầu năm, trị giá 8,4 triệu USD, tăng 9,74% về lượng và 39,63% về trị giá so với cùng kỳ năm 2009.

Indonesia, là thị trường đứng thứ ba về lượng bông nhập khẩu của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2010, với 310 tấn, trị giá 408,7 nghìn USD, giảm 87,13% về lượng và 82,90% về trị giá so với cùng kỳ.

Thống kê thị trường nhập khẩu bông tháng 5,5 tháng năm 2010

 Thị trường
 
 
5 tháng năm 2010
 
5 tháng năm 2009
 
So với cùng kỳ
 
Lượng (tấn)
trị giá (USD)
lượng (tấn)
trị giá (USD)
Lượng (%)
Trị giá (%)
Tổng kim ngạch
159.912
263.282.652
83.874
106.566.432
+90,66
+147,06
Hoa Kỳ
49.358
81.594.248
51.606
67.129.896
-4,36
+21,55
Braxin
4.866
8.421.861
4.434
6.031.467
+9,74
+39,63
Indonesia
310
408.750
2.409
2.389.678
-87,13
-82,90
Ấn Độ
44.993
74.011.594
1.804
2.371.328
+2.394,07
+3.021,10
Trung Quốc
112
642.128
1.174
1.552.685
-90,46
-58,64
Thụy Sỹ
686
1.197.120
470
590.639
+45,96
+102,68
Italia
208
182.592
663
456.803
-68,63
-60,03
Hàn Quốc
175
400.442
236
357.681
-25,85
+11,96
Xingapo
510
900.974
 
 
 
 

(Vinanet-Lan Hương)

Nguồn: Vinanet