Theo số liệu thống kê, năm 2010 cả nước đã nhập khẩu 1,1 tỷ USD gỗ và sản phẩm gỗ tăng 27,30% so với năm 2009.

Nhìn chung, 3 tháng cuối năm, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng trưởng, nếu như tháng 9/2010, nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt trên 103 triệu USD, thì sang đến tháng 10, nhập khẩu mặt hàng này đã tăng lên 107,2 triệu USD, tăng 3,81% so với tháng trước. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tiếp tục tăng trong tháng 11 đạt 109,1 triệu USD, tăng 1,85% so với tháng 10. Sang đến tháng 12/2010, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tiếp tục tăng, đạt 115 triệu USD, tăng 5,34% so với tháng 11/2010.

Năm 2010, Việt Nam nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ 23 thị trường trên thế giới. Nếu như tháng 11 kim ngạch nhập khẩu gỗ từ các thị trường hầu như giảm thì nay sự sụt giảm này tiếp tục diễn ra trong tháng 12. Điểm đáng chú ý, nếu như tháng 11 thị trường Indonesia có sự tăng trưởng vượt bậc, thì nay sang tháng 12 lại là thị trường giảm mạnh nhất, giảm 74,53% chỉ đạt trên 2 triệu USD.

Năm 2010, thị trường chính cung cấp gỗ và sản phẩm gỗ cho Việt Nam là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Malaixia, Thái Lan…

Đứng đầu là thị trường Trung Quốc với kim ngạch nhập trong tháng là 15,7 triệu USD, giảm 4,79% so với tháng liền kề trước đó. Tính chung năm 2010 Việt Nam đã nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ thị trường này là 169,1 triệu USD, chiếm 14,6% trong tổng kim ngạch mặt hàng, tăng 40,96% so với năm 2009.

Sau thị trường Trung Quốc là Hoa Kỳ, với kim ngạch nhập trong tháng là 14,8 triệu USD, tăng 3,44% so với tháng 11, nâng kim ngạch năm 2010 nhập khẩu sản phẩm này từ thị trường Hoa Kỳ lên 151,2 triệu USD, tăng 45,9% so với năm trước.

Đối với thị trường Nga, tuy không đạt kim ngạch nhập khẩu sản phẩm cao trong năm 2010, nhưng nếu so với năm 2009 thì thị trường này lại tăng trưởng cao nhất (tăng 113,15%) đạt 1,9 triệu USD.

Thống kê thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ năm 2010

ĐVT: USD
Thị trường
 
 
 
Tháng 12
 
 
 
Năm 2010
 
 
 
Năm 2009
 
 
 
Tăng giảm KN T12 so tháng T11 (%)
 
Tăng giảm KN năm 2010 so năm 2009 (%)
Tổng KN
115.014.729
1.151.773.763
904.799.043
+5,34
+27,30
Trung Quốc
15.708.735
169.133.208
119.988.250
-4,79
+40,96
Hoa Kỳ
14.836.883
151.282.922
103.687.847
+3,44
+45,90
Malaixia
10.607.711
114.208.280
128.590.305
+64,07
-11,18
Thái Lan
6.243.059
85.222.000
60.493.273
+10,72
+40,88
NiuZilân
4.088.765
74.033.752
63.875.238
-35,69
+15,90
Cămpuchia
5.356.110
44.244.532
39.753.702
+52,98
+11,30
Braxin
2.804.962
32.993.198
26.076.096
-2,19
+26,53

Indonesia

2.027.547
19.960.456
12.406.132
-74,53
+60,89
Chile
1.850.425
19.587.741
11.569.187
-26,00
+69,31
Phần Lan
1.987.528
14.530.754
7.739.616
+60,34
+87,75
Đức
870.562
11.554.886
6.886.269
-29,49
+67,80
Oxtrâylia
360.125
11.016.831
14.112.240
-44,75
-21,93
Đài Loan
609.854
8.066.457
12.518.174
-37,84
-35,56
Thuỵ Điển
599.017
7.820.523
4.693.380
-35,83
+66,63
Canada
895.049
7.641.815
6.384.508
+173,41
+19,69
Hàn Quốc
968.063
6.356.428
7.217.336
+0,79
-11,93
Italia
474.616
5.992.075
8.173.461
-33,33
-26,69
Pháp
343.025
5.290.818
3.947.143
+33,68
+34,04
Nhật Bản
278.136
5.083.870
4.834.331
-67,03
+5,16
Achentina
375.154
3.423.237
1.702.755
+15,72
+101,04

Nam Phi

235.220
2.223.502
6.169.323
+22,79
-63,96
Nga
335.696
1.979.362
928.626
+78,34
+113,15
Anh
299.005
1.149.234
548.935
+395,40
+109,36

(Lan Huong-Vinanet)

Nguồn: Vinanet