Tại khu vực miền Bắc
Sáng ngày 18/4, heo hơi tại tỉnh miền Bắc không có sự thay đổi về giá, duy trì giao dịch trong khoảng 67.000 - 70.000 đồng/kg.
Cụ thể, Thái Bình và Hưng Yên là những tỉnh có giá heo hơi đạt 70.000 đồng/kg, cao nhất khu vực. Ở chiều ngược lại, Ninh Bình là địa phương duy nhất thu mua heo hơi tai mức 67.000 đồng/kg, thấp nhất khu vực.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Bắc Giang |
69.000 |
- |
Yên Bái |
68.000 |
- |
Lào Cai |
69.000 |
- |
Hưng Yên |
70.000 |
- |
Nam Định |
68.000 |
- |
Thái Nguyên |
68.000 |
- |
Phú Thọ |
69.000 |
- |
Thái Bình |
70.000 |
- |
Hà Nam |
68.000 |
- |
Vĩnh Phúc |
69.000 |
- |
Hà Nội |
69.000 |
- |
Ninh Bình |
67.000 |
- |
Tuyên Quang |
68.000 |
- |
Tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên
Thị trường heo hơi miền Trung - Tây Nguyên tiếp tục xu hướng đi ngang. Hiện tại, giá heo hơi tại các tỉnh, thành phố trong vùng có sự chênh lệch khá lớn, với giá bán dao động từ 68.000 - 73.000 đồng/kg.
Trong đó, mức cao nhất khu vực là 73.000 đồng/kg xuất hiện tại các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Ninh Thuận và Bình Thuận. Theo sau đó là các tỉnh Bình Định, Quảng Bình và TP HCM với giá heo hơi đạt 70.000 đồng/kg.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Thanh Hoá |
68.000 |
- |
Nghệ An |
68.000 |
- |
Hà Tĩnh |
68.000 |
- |
Quảng Bình |
70.000 |
- |
Quảng Trị |
69.000 |
- |
Huế |
70.000 |
- |
Quảng Nam |
69.000 |
- |
Quảng Ngãi |
69.000 |
- |
Bình Định |
70.000 |
- |
Khánh Hoà |
69.000 |
- |
Lâm Đồng |
73.000 |
- |
Đắk Lắk |
73.000 |
- |
Ninh Thuận |
73.000 |
- |
Bình Thuận |
73.000 |
- |
Tại khu vực miền Nam
Tương tự hai thị trường trên, heo hơi tại khu vực miền Nam giữ giá trong sáng nay. Theo đó, heo hơi tại các tỉnh, thành phố trong vùng đang được mua bán với giá từ 73.000 - 75.000 đồng/kg.
Khảo sát mới nhất cho thấy Bến Tre, Đồng Nai là những địa phương có giá heo hơi cao nhất cả nước, đạt 75.000 đồng/kg.
Địa phương |
Giá (đồng) |
Tăng/giảm (đồng) |
Bình Phước |
73.000 |
- |
Đồng Nai |
75.000 |
- |
TP HCM |
74.000 |
- |
Bình Dương |
73.000 |
- |
Tây Ninh |
74.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
74.000 |
- |
Long An |
73.000 |
- |
Đồng Tháp |
74.000 |
- |
An Giang |
73.000 |
- |
Vĩnh Long |
73.000 |
- |
Cần Thơ |
74.000 |
- |
Kiên Giang |
74.000 |
- |
Hậu Giang |
73.000 |
- |
Cà Mau |
74.000 |
- |
Tiền Giang |
74.000 |
- |
Bạc Liêu |
73.000 |
- |
Trà Vinh |
74.000 |
- |
Bến Tre |
75.000 |
- |
Sóc Trăng |
73.000 |
- |
Nhìn chung, thị trường heo hơi hôm nay chững giá tại cả ba miền. Hiện tại, heo hơi trên toàn quốc được giao dịch trong khoảng 68.000 - 75.000 đồng/kg.

Tổng đàn heo tại Vĩnh Phúc tăng nhẹ
Theo báo cáo của Chi cục Thống kê Vĩnh Phúc, trong quý I/2025, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định; công tác tuyên truyền, hướng dẫn quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, tái đàn, duy trì quy mô hợp lý được đẩy mạnh sau Tết Nguyên đán.
Bên cạnh đó, biện pháp phòng, chống dịch bệnh mùa rét được tỉnh thực hiện hiệu quả, ngành chức năng tăng cường kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y. Đến ngày 20/3, địa phương không ghi nhận ổ dịch nguy hiểm, các bệnh thông thường trên vật nuôi được xử lý kịp thời.
Chi cục Thống kê Vĩnh Phúc cho biết mặc dù tổng đàn một số vật nuôi giảm nhưng sản lượng chăn nuôi quý I của tỉnh vẫn ghi nhận mức tăng nhẹ so với cùng kỳ.
Cụ thể, đến cuối tháng 3, đàn trâu bò toàn tỉnh giảm 11,5% so với cùng kỳ, trong đó đàn bò sữa tăng nhẹ; đàn heo tăng 2,07% nhờ giá heo hơi duy trì ở mức khá cao; chăn nuôi gia cầm gặp khó khăn do giá sản phẩm giảm, tổng đàn giảm 0,6% so với cùng kỳ.
Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong quý I đạt 38.057,3 tấn, tăng 2,04% so cùng kỳ (trong đó thịt heo đạt 25.500,9 tấn, tăng 2,89%; thịt gia cầm đạt 10.944,4 tấn, tăng 0,51%); trứng gia cầm đạt 221,1 triệu quả, tăng 3,98%.