Cà phê
Tại thị trường nội địa, giá cà phê giảm 500 đồng/kg. Lâm Đồng có mức giá thấp nhất, mất mốc 48.000 đồng/kg; Đắk Lắk và Gia Lai chốt mức cao nhất; Đắk Nông có mức giá 48.200 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê hai sàn giao dịch giảm mạnh. Giá robusta kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn London giảm 29 USD, tương đương 1,31% xuống 2.185 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York giảm thêm 3,15 cent, tương đương 1,78% chốt ở 173,75 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta tại London
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica tại New York
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF
Đơn vị tính: USD Cent/lb | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
- Thị trường vẫn bị giới hạn trong phạm vi giá giao dịch gần đây. Các đại lý cho biết giá robusta tăng một phàn do việc sử dụng cà phê pha trộn ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, do chi phí thấp hơn so với arabica.
- Sức ép của vụ thu hoạch mới ở các nước sản xuất chính đã bắt đầu góp phần khiến giá cà phê sụt giảm đồng loạt.
- Kể từ đầu tháng 4/2023, Brazil sẽ thu hoạch vụ Conilon robusta mới của niên vụ 2023/24 với dự báo ban đầu theo Safras & Mercados là 22 triệu bao và Indonesia sẽ thu hoạch vụ robusta mới với dự kiến 9,8 triệu bao.
Kể từ tuần 13 (27/03 – 01/04), cả hai thị trường cà phê kỳ hạn sẽ chính thức giao dịch theo giờ mùa hè, mở cửa và đóng cửa sớm hơn trước 1 giờ.
Hạt tiêu
Tại thị trường trong nước, giá hạt tiêu ổn định với mức thấp nhất 63.500 đồng/kg ở Chư Sê (Gia Lai), cao nhất 66.000 đồng/kg tại Châu Đức (Bà Rịa). Đắk Lắk – Đắk Nông chốt ở 64.500 đồng/kg; Bình Phước có giá 65.500 đồng/kg.
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới ngày 28/3 (theo giờ địa phương) có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,58% lên 3.637 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 2.950 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA không đổi ở 4.900 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l và 550g/l lần lượt ở 3.325 USD/tấn và 3.375 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Muntok cộng 0,57% lên mức 6.131 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA vững ở 7.300 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Việt Nam chốt tại 4.880 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Khu vực khảo sát
|
Giá
(Đơn vị: USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Lampung Black Pepper
|
3637
|
0,58%
|
Muntok White Pepper
|
6131
|
0,57%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
2950
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4900
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7300
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3325
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3375
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
4880
|
0%
|
- Hầu hết thương nhân địa phương đã chuyển sang kinh doanh mặt hàng hạt tiêu do vào giai đoạn cuối của vụ thu hoạch mới, lượng hạt tiêu được nhà nông bán ra ngày càng nhiều.
- Năm nay sản lượng dự báo thấp hơn nên lượng hàng bán ra cũng hạn chế vì tâm lý giữ hàng của nông dân tăng cao.
- Các chuyên gia nhận định, dù xuất khẩu hạt tiêu quý I/2023 tăng mạnh nhưng mục tiêu ngành hàng tỷ đô của hạt tiêu trong năm nay vẫn rất khó khăn.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 23/3/2023 đến ngày 29/3/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 285,7 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.