Tỉnh thành
|
Địa phương
|
Giá cả
|
Biến động
|
Lâm Đồng
|
Di Linh
|
126.000
|
-
|
Lâm Hà
|
126.000
|
-
|
Bảo Lộc
|
126.000
|
-
|
Đắk Lắk
|
Cư M'gar
|
126.600
|
-
|
Ea H'leo
|
126.500
|
-
|
Buôn Hồ
|
126.500
|
-
|
Đắk Nông
|
Gia Nghĩa
|
126.600
|
-
|
Đắk R'lấp
|
126.500
|
-
|
Gia Lai
|
Chư Prông
|
126.500
|
-
|
Pleiku
|
126.400
|
-
|
La Grai
|
126.400
|
-
|
Kon Tum
|
|
126.500
|
-
|
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 9/2024 trên sàn London chốt ở 4.530 USD/tấn và giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York ở mức 238,2 US cent/lb. Tính chung cả tuần, giá robusta và arabica giao kỳ hạn này đồng loạt giảm tương ứng 87 USD/tấn và 10,55 cent/lb.
Các thông tin nổi bật:
- Tính đến ngày 16/7, vụ thu hoạch cà phê của Brazil niên vụ mới 2024/25 đã hoàn thành 74%, nhanh hơn mức 66% trong cùng giai đoạn vụ trước.
- Safras & Mercado đã cắt giảm ước tính sản lượng cà phê của Brazil trong niên vụ 2024/25 xuống còn 66 triệu bao, giảm 6,5% so với ước tính 70,4 triệu bao trước đó do thời tiết không thuận lợi. Trong khi đó, Rabobank cũng sửa đổi dự báo sản lượng cà phê của nước này trong niên vụ mới. Theo đó, Brazil có thể sẽ chỉ đạt 67,1 triệu bao cà phê trong niên vụ 2024/25, giảm 3,87% so với ước tính trước đó.
- Theo báo cáo ngành hàng thường niên của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng cà phê toàn cầu năm kinh doanh tính đến ngày 30/9/2024 ước đạt 169,2 triệu bao, thấp hơn so với dự báo cũ là 2,2 triệu bao. Xuất khẩu trong kỳ cũng được dự đoán giảm 0,4 triệu bao xuống 119,5 triệu bao. Trong đó, Việt Nam và Indonesia giảm 2,6 triệu, vùng Trung Mỹ giảm 2,7 triệu nhưng Brazil tăng 2 triệu bao. Tồn kho cuối vụ ở mức 23,9 triệu bao.
- Mục tiêu đến năm 2030, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ đạt 6 tỷ USD. Thị trường ghi nhận sự tăng trưởng không chỉ sản lượng cà phê xuất khẩu mà còn cả về trị giá xuất khẩu. Đặc biệt là với cà phê nhân robusta đạt gần 1,9 tỷ USD, arabica hơn 56 triệu USD và cà phê đã khử caffeine gần 3,2 triệu USD.