Thống kê bộ của Hiệp hội Hạt tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), Việt Nam đã xuất khẩu được 145.046 tấn hạt tiêu các loại trong 7 tháng đầu năm, gồm 124.271 tấn tiêu đen và 20.775 tấn tiêu trắng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 988 triệu USD, trong đó tiêu đen đạt 820,3 triệu USD, tiêu trắng đạt 167,7 triệu USD. So với cùng kỳ năm 2024 lượng xuất khẩu giảm 11,7%, kim ngạch xuất khẩu tăng 29,3%.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam đã nhập khẩu 31.472 tấn hạt tiêu trong cùng kỳ, với kim ngạch đạt 195,4 triệu USD, gồm 26.424 tấn tiêu đen và 5.048 tấn tiêu trắng. So với cùng kỳ năm 2024, lượng nhập khẩu tăng 58,5%, kim ngạch tăng 143,4%.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh tăng 0,06% đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.112 USD/tấn) và tăng 0,05% đối với giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (9.942 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA chốt mức 6.000 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 8.900 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 11.750 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.240 USD/tấn đối với loại 500 g/l, và mức 6.370 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 8.950 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.112
|
+0,06
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.942
|
+0,05
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.000
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.900
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.750
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.240
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.370
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
8.950
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.