Hiệp định EVFTA đã mang tới nhiều thuận lợi cho cà phê Việt Nam tại 27 nước thành viên của EU. Bên cạnh thuế suất giảm xuống còn 0%, trong số 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam được EU cam kết bảo hộ có cà phê Buôn Ma Thuột. Đây là lợi thế cạnh tranh rất lớn cho ngành cà phê Việt Nam với các đối thủ khác tại thị trường EU.
Kim ngạch xuất khẩu cà phê sang EU và tỷ trọng trong xuất khẩu cà phê của Việt Nam ra thế giới 4 tháng đầu năm 2025

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Hải quan Việt Nam
Theo tính toán từ số liệu thống kê từ Cục Hải quan Việt Nam, trong 4 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU đạt hơn 302 nghìn tấn, trị giá 1.748,5 triệu USD, tăng 0,25% về lượng song tăng 69,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Tỷ trọng xuất khẩu hàng cà phê của Việt Nam sang EU chiếm 45,1% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước trong tháng 4 và chiếm 45,6% trong 4 tháng đầu năm. Tỷ trọng này đã tăng hơn mức 39% của năm ngoái.
Riêng trong tháng 4/2025, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU đạt khoảng 76.000 tấn, trị giá hơn 436 triệu USD; giảm 6% về lượng và giảm 8% về giá trị so với tháng trước đó; song so với cùng kỳ năm ngoái vẫn tăng 28% về lượng và tăng 91% về giá trị.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam sang EU trong tháng 4/2025 đạt 5.676 USD/tấn, giảm 2,21% so với tháng 3/2025 song tăng 49,3% so với tháng 4/2024. Trong 4 tháng đầu năm, mức giá xuất khẩu bình quân đạt 5.644 USD/tấn, tăng 69,17% so với cùng kỳ 2024.
Giá cà phê xuất khẩu trung bình tháng của Việt Nam sang EU từ tháng 4/2024 đến tháng 4/2025
Đơn vị: USD/tấn

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Cục Hải quan Việt Nam
Cơ cấu thị trường thành viên EU theo kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam
Theo tính toán từ số liệu của Cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 4/2025, xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang nhiều thị trường EU giảm so với tháng 3/2025. Nổi bật là xuất khẩu sang Ailen giảm 94% so với tháng liền trước, xuất sang Thụy Điển giảm 91%, sang Cộng Hòa Séc giảm 35,2%...
Tuy nhiên, xuất khẩu sang Slovania lại tăng bật trở lại gần 107%, xuất sang Latvia tăng 89,4%.
Đức là nước nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam trong tháng này. Xuất khẩu cà phê sang Đức đạt 153,4 triệu USD (tương đương 27,8 nghìn tấn), giảm 21,56% về giá trị và giảm 18,61% về khối lượng so với tháng 3/2025 nhưng tăng 15,7% về khối lượng và 50% về giá trị so với cùng kỳ 2024, chiếm tỷ trọng 36% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. Giá xuất khẩu đạt trung bình 5504,3 USD/tấn, giảm 3,62% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê sang nước này đạt 112.843 tấn, trị giá 628 triệu USD, tăng 16,96% về lượng và tăng 97,6% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cà phê xuất trong thời gian này đạt trung bình 5566,3 USD/tấn, tăng 68,97% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ hai là Tây Ba Nha với 87,5 triệu USD (tương đương 14.894 tấn), giảm 1% về giá trị và giảm 0,43% về khối lượng so với tháng 3/2025 song tăng 38,63% về khối lượng và 105,3% về giá trị so với cùng kỳ 2024, chiếm tỷ trọng 16,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. Giá xuất khẩu đạt trung bình 5881 USD/tấn, tăng 48% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê sang nước này đạt 50.142 tấn, trị giá 292,5 triệu USD, giảm 9,43% về lượng nhưng tăng 51,36% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cà phê xuất trong thời gian này đạt trung bình 5834,4 USD/tấn, tăng 67,1% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ ba là Ý với 72,2 triệu USD (tương đương 13.403 tấn), tăng 12,3% về giá trị và tăng 13,7% về khối lượng so với tháng 3/2025 và tăng 44,4% về khối lượng và 115% về giá trị so với cùng kỳ 2024, chiếm tỷ trọng 17,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU. Giá xuất khẩu đạt trung bình 5387 USD/tấn, giảm 1,22% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cà phê sang nước này đạt 57.798 tấn, trị giá 307,6 triệu USD, giảm 21,8% về lượng nhưng tăng 33,84% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá cà phê xuất trong thời gian này đạt trung bình 5323 USD/tấn, tăng 71,14% so với cùng kỳ năm trước.
Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA
Kể từ khi EVFTA có hiệu lực (tháng 8/2020), kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU đã có bước nhẩy vọt, từ mức khoảng 64 triệu USD lên mức đỉnh cao 466 triệu USD vào tháng 3/2025, tăng 7,2 lần. Cơ cấu xuất khẩu cà phê sang các thị trường thành viên trong EU đã có thay đổi nhưng ba nước nhập khẩu hàng đầu vẫn lần lượt là Đức, Ý và Tây Ba Nha, trong đó tỷ trọng xuất khẩu sang Đức đã tăng từ 35% lên 38% tổng trị giá xuất khẩu cà phê sang EU.
Theo Cục Hải quan Việt Nam, cũng trong giai đoạn từ tháng 8/2020-5/2025, giá cà phê Việt Nam xuất khẩu sang EU đã tăng gần gấp 3 lần từ mức trung bình 2000 USD/tấn lên mức gần 6000 USD/tấn.
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu cà phê trong thực thi EVFTA
Yếu tố nội địa (Việt Nam)
Sản lượng cà phê sụt giảm do ảnh hưởng của El Niño, mùa khô kéo dài ở Tây Nguyên khiến năng suất cà phê giảm mạnh trong niên vụ 2024–2025. Ước tính sản lượng cà phê niên vụ 2024–2025 giảm từ 10–15% so với niên vụ trước, ảnh hưởng đến nguồn cung xuất khẩu trong nửa đầu năm 2025.
Giá cà phê nội địa tăng cao. Giá cà phê Robusta trong nước đạt mức cao kỷ lục (trên 110.000 đồng/kg vào đầu năm 2025), do thiếu hụt nguồn cung. Điều này vừa tạo động lực tăng kim ngạch xuất khẩu, nhưng cũng gây áp lực lớn cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu khi khó thu mua nguyên liệu.
Thiếu hụt lao động và chi phí sản xuất tăng. Chi phí nhân công, vật tư nông nghiệp và vận chuyển tăng cao. Một số vùng trồng đối mặt với tình trạng thiếu lao động thu hái cà phê.
Chuyển đổi sang cà phê bền vững còn chậm.Dù nhu cầu từ EU với cà phê có chứng nhận (hữu cơ, UTZ, Rainforest...) tăng mạnh, nhưng phần lớn diện tích cà phê Việt Nam chưa đạt chuẩn. Doanh nghiệp nhỏ gặp khó trong việc đáp ứng truy xuất nguồn gốc, tuân thủ EUDR (quy định chống phá rừng của EU).
Tác động tích cực từ EVFTA. Hiệp định EVFTA tiếp tục giúp cà phê Việt Nam hưởng ưu đãi thuế quan, đặc biệt với các sản phẩm cà phê đã qua chế biến. Tuy nhiên, tận dụng cơ hội này vẫn còn hạn chế do năng lực chế biến sâu và tiếp thị thương hiệu còn yếu.
Yếu tố quốc tế (thế giới và EU)
Nhu cầu tại EU phục hồi nhẹ nhưng phân hóa. Sau giai đoạn lạm phát cao năm 2023–2024, tiêu dùng cà phê tại EU phục hồi nhẹ trong những tháng đầu năm 2025, nhất là ở phân khúc trung và cao cấp. Thị trường ưa chuộng cà phê có chứng nhận bền vững, đặc sản, trong khi cà phê thương mại thông thường bị cạnh tranh khốc liệt.
EU siết chặt tiêu chuẩn nhập khẩu. Quy định EUDR (Chống phá rừng) dự kiến sẽ có hiệu lực từ cuối năm năm, yêu cầu cà phê nhập khẩu phải: Không liên quan đến phá rừng sau 2020 và có chứng nhận truy xuất nguồn gốc địa lý rõ ràng. Các doanh nghiệp Việt sẽ gặp khó khăn khi xuất khẩu vào thị trường này.
Cạnh tranh từ các nước xuất khẩu lớn. Brazil và Indonesia đẩy mạnh xuất khẩu cà phê Robusta sang EU với mức giá cạnh tranh, tạo áp lực lên thị phần của Việt Nam. Một số quốc gia châu Phi (Uganda, Ethiopia) được EU ưu đãi thuế quan và đang mở rộng thị phần ở phân khúc cà phê đặc sản.
Tình hình vận tải và logistics. Từ cuối 2024 sang đầu 2025, tình trạng tắc nghẽn tại kênh đào Suez và biển Đỏ do xung đột khu vực làm giá cước vận tải tăng, ảnh hưởng đến chi phí và thời gian giao hàng sang EU. Một số doanh nghiệp phải đổi tuyến hoặc trì hoãn đơn hàng.
Biến động giá cà phê toàn cầu. Giá cà phê Robusta trên thị trường thế giới liên tục lập đỉnh đầu năm 2025 do nguồn cung toàn cầu thắt chặt (sản lượng giảm ở cả Việt Nam và Indonesia). Giá cao giúp kim ngạch xuất khẩu tăng, nhưng cũng khiến các nhà nhập khẩu EU cân nhắc kỹ hơn về khối lượng mua và chuyển hướng tìm nguồn thay thế.
Thị hiếu, xu hướng tiêu thụ cà phê của EU
Ưu tiên cà phê bền vững, có chứng nhận
Người tiêu dùng EU ngày càng quan tâm đến nguồn gốc, tác động môi trường và xã hội của sản phẩm: Cà phê có chứng nhận như Rainforest Alliance, Fairtrade, UTZ, Organic ngày càng được ưa chuộng. Nhiều chuỗi siêu thị và nhà rang xay cam kết chỉ thu mua cà phê có thể truy xuất nguồn gốc và không liên quan đến phá rừng theo quy định EUDR (bắt đầu có hiệu lực từ cuối 2025).
Tăng nhu cầu cà phê rang xay, đặc sản
Nhu cầu cà phê rang xay nguyên chất tăng mạnh tại các thị trường phát triển như Đức, Hà Lan, Pháp, Ý...
Cà phê đặc sản (specialty coffee) ngày càng phổ biến, nhất là ở các thành phố lớn, với các tiêu chí: Hương vị độc đáo, truy xuất được vùng trồng, có điểm đánh giá cupping cao (≥80 điểm), do các nhà rang xay nhỏ nhập trực tiếp từ nông trại.
Cà phê hữu cơ và thân thiện với sức khỏe
Thị trường tiêu dùng ưa chuộng cà phê hữu cơ (organic coffee), không hóa chất, an toàn cho sức khỏe. Người tiêu dùng trung niên và cao tuổi tìm kiếm cà phê có độ axit thấp, ít caffeine, hoặc không caffeine.
Thị trường cà phê tiện lợi tiếp tục phát triển
Dù xu hướng uống tại quán tăng trở lại sau đại dịch, cà phê tiện lợi (capsules, pods, ready-to-drink) vẫn phát triển: Thích hợp với nhịp sống nhanh, đặc biệt tại các đô thị và nhu cầu cao tại Đức, Pháp, Bỉ, Thụy Sĩ – nơi tiêu thụ nhiều cà phê viên nén (pod) như Nespresso, Dolce Gusto...
Tiêu dùng có chọn lọc do kinh tế chưa hoàn toàn phục hồi
Dù kinh tế EU có dấu hiệu phục hồi trong năm 2025, người tiêu dùng vẫn thận trọng chi tiêu. Họ sẵn sàng chi nhiều hơn cho sản phẩm “đáng tiền” (chất lượng, bền vững, minh bạch), nhưng cắt giảm tiêu dùng đại trà không rõ nguồn gốc.
Yếu tố ESG (Môi trường – Xã hội – Quản trị) chi phối chuỗi cung ứng
Các nhà nhập khẩu, chuỗi rang xay và bán lẻ chịu áp lực từ các quy định ESG, buộc họ ưu tiên nhà cung cấp cà phê đáp ứng:
• Không phá rừng (EUDR).
• Không lao động cưỡng bức.
• Trả giá công bằng cho nông dân.
Triển vọng tiêu thụ cà phê của EU
EU là thị trường lớn nhất thế giới về tiêu thụ cà phê, chiếm khoảng 30% tổng lượng nhập khẩu toàn cầu. Việt Nam hiện là nhà cung cấp cà phê lớn thứ hai cho EU sau Brazil. Nhu cầu ổn định và có xu hướng tăng đối với cà phê được chứng nhận (certified coffee), đặc biệt là các sản phẩm đạt chứng nhận như Rainforest Alliance, Fair Trade, UTZ, Organic...
Thị trường EU, đặc biệt là các nước như Đức, Ý, Hà Lan, Ba Lan, Tây Ban Nha, đang có xu hướng ưa chuộng Robusta chất lượng cao – đây là thế mạnh của Việt Nam.
Các nhà xuất khẩu đương đầu với nhiều thách thức lớn như EU siết chặt kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn môi trường và nhân quyền (EUDR – Quy định chống phá rừng). Tỷ lệ cà phê chế biến sâu còn thấp: Phần lớn cà phê xuất sang EU vẫn là cà phê nhân (green coffee), giá trị gia tăng chưa cao. Cà phê Việt Nam phải chịu sức cạnh tranh gay gắt từ Brazil, Colombia, Ethiopia với các dòng cà phê chất lượng cao, đa dạng chủng loại.