Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark giảm hơn 3% ngày thứ năm (18/5), do các nhà đầu tư bán ra chốt lời, sau 7 ngày tăng liên tiếp, với đồng yên tăng mạnh mẽ cũng kéo giá giảm.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 10 giảm 7,1 yên, hoặc 3,1%, xuống còn 222,5 yên (tương đương 2 USD)/kg, sau khi ghi nhận mức cao nhất 5 tuần trong phiên trước đó.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 5 hết hiệu lực vào ngày 25/5, cũng giảm hơn 3 yên ngày thứ năm (18/5), sau khi tăng mạnh trong 7 phiên qua, trong bối cảnh lo ngại về dự trữ cao su tại kho ngoại quan TOCOM ở mức thấp.
Nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng nhanh nhất trong 1 năm trong quý I/2017, gia tăng triển vọng phục hồi vững bởi nhu cầu toàn cầu tăng mạnh.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ giảm gần 2% so với đồng yên, xuống mức thấp nhất kể từ tháng 4/2017 trong ngày thứ tư (17/5), khi mà Tổng thống Mỹ Donald Trump có thể đối mặt với nguy cơ buộc tội đã đẩy mạnh tài sản an toàn. Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 111,14 yên phiên ngày thứ năm (18/5).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 1,3%, sau khi chỉ số Dow và S&P 500 giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày 9/9 trong ngày thứ tư (17/5).
Giá dầu tăng lên mức cao nhất 2 tuần trong ngày thứ tư (17/5), sau khi dự trữ dầu thô của Mỹ giảm tuần thứ 6 liên tiếp, một dấu hiệu tích cực cho thị trường, trước cuộc họp vào tuần tới của OPEC, nơi mà các nhà sản xuất dầu chủ chốt dự kiến sẽ kéo dài thời gian cắt giảm nguồn cung.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 17/5
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
222,5
|
223
|
221,5
|
223
|
17-Jul
|
214
|
215,5
|
212,9
|
212,8
|
17-Aug
|
211
|
211
|
208,6
|
209
|
17-Sep
|
203,5
|
203,5
|
200,3
|
201
|
17-Oct
|
202
|
202
|
200,9
|
198,4
|
17-Nov
|
199
|
200,4
|
198,9
|
198,5
|
17-Dec
|
200
|
200
|
200
|
198,5
|
18-Apr
|
201
|
201
|
201
|
199,9
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jun
|
156,9
|
158
|
153,5
|
155,7
|
17-Jul
|
155
|
158,5
|
155
|
156
|
17-Aug
|
157,6
|
160,2
|
155,9
|
157,4
|
17-Sep
|
159
|
161,2
|
157,2
|
158,4
|
17-Oct
|
160,8
|
162,5
|
158,5
|
160
|
17-Nov
|
161
|
163,3
|
159,2
|
161
|
17-Dec
|
160
|
164,1
|
160
|
161,7
|
18-Jan
|
162,5
|
164,9
|
162,3
|
162,3
|
18-Feb
|
164
|
165,6
|
162,5
|
162,8
|
18-Mar
|
163,8
|
163,8
|
163,8
|
162,9
|
18-Apr
|
163,4
|
164,2
|
162,8
|
163,6
|
18-May
|
162,9
|
164,5
|
162,8
|
163,7
|
Nguồn: VITIC/Reuters