Tại miền Bắc ổn định vào cuối tuần
So với ngày hôm qua, giá lợn hơi tại khu vực đã ổn định trở lại vào cuối tuần, dao động trong khoảng 25.000 - 32.000 đ/kg. Trong đó, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hoà Bình giá lợn đang được giao dịch ở mức 25.000 - 30.000 đ/kg. Phú Thọ, Hưng Yên, Hà Nội, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Nam Định 28.000 - 31.000 đ/kg. Yên Bái, Lào Cai, Ninh Bình, Sơn La 32.000 - 37.000 đ/kg tuỳ khu vực và loại lợn.
Tại miền Trung, Tây Nguyên giá ổn định
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Định đang có giá ở mức thấp, 28.000 - 29.000 đ/kg. Giá lợn hơi tại Thanh Hoá, Quảng Trị và các tỉnh Tây Nguyên khoảng 30.000 - 32.000 đ/kg. Các địa phương còn lại như Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Bình Thuận, Ninh Thuận 35.000 - 39.000 đ/kg.
Tại miền Nam giá giảm trở lại
Lượng lợn về chợ đầu mối tăng mạnh vào cuối tuần khi số tỉnh, thành nhiễm bệnh dịch tả lợn châu Phi ngày càng nhiều, kéo theo hoạt động bán lợn chạy dịch, đẩy giá lợn đi xuống.
Tại chợ đầu mối TP HCM, lượng lợn về chợ trong ngày 24/5/2019 đạt 6.400 con và tình hình buôn bán của thương lái rất không tốt. Giá lợn hơi tại Vĩnh Long giảm 2.000 - 3.000 đồng xuống 32.000 - 33.000 đ/kg. Tại Đồng Nai còn 34.500 đ/kg; Bình Phước 31.000 đồng. Các địa phương khác, giá dao động cục bộ trong khoảng 34.000 - 37.000 đ/kg. Tính chung toàn khu vực, giá lợn hơi trung bình 34.500 đ/kg.
Tính đến thời điểm này, cả nước đã có 34 tỉnh xuất hiện dịch tả lợn châu Phi, trong đó đồng bằng sông Cửu Long có 6 tỉnh là: TP Cần Thơ, Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Kiên Giang và An Giang.
Giá lợn hơi ngày 25/5/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg)
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
22.000-29.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Dương
|
27.000-30.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Bình
|
28.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Ninh
|
26.000-30.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Nam
|
25.000-29.000
|
-2.000
|
Hưng Yên
|
28.000-34.000
|
-1.000
|
Nam Định
|
27.000-37.000
|
+1.000
|
Ninh Bình
|
27.000-33.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Phòng
|
30.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ninh
|
34.000-39.000
|
+2.000
|
Cao Bằng
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Giang
|
37.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Lào Cai
|
30.000-34.000
|
-2.000
|
Bắc Kạn
|
26.000-29.000
|
-2.000
|
Phú Thọ
|
25.000-28.000
|
-1.000
|
Thái Nguyên
|
26.000-29.000
|
-1.000
|
Bắc Giang
|
28.000-30.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Phúc
|
24.000-28.000
|
-2.000
|
Yên Bái
|
35.000-37.000
|
-1.000
|
Hòa Bình
|
32.000-34.000
|
Giữ nguyên
|
Sơn La
|
30.000-38.000
|
-2.000
|
Lai Châu
|
36.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Thanh Hóa
|
25.000-32.000
|
Giữ nguyên
|
Nghệ An
|
30.000-36.000
|
-1.000
|
Hà Tĩnh
|
35.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Bình
|
36.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Trị
|
37.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
TT-Huế
|
30.000-35.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Nam
|
34.000-36.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ngãi
|
36.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Định
|
31.000-36.000
|
+1.000
|
Phú Yên
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Khánh Hòa
|
36.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Thuận
|
34.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Đắk Lắk
|
34.000-40.000
|
Giữ nguyên
|
Đắk Nông
|
34.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Lâm Đồng
|
35.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Gia Lai
|
37.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Đồng Nai
|
35.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
TP.HCM
|
34.000-39.000
|
-1.000
|
Bình Dương
|
36.000-39.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Phước
|
35.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
BR-VT
|
35.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Long An
|
34.000-38.000
|
Giữ nguyên
|
Tiền Giang
|
34.000-37.000
|
Giữ nguyên
|
Bến Tre
|
33.000-36.000
|
Giữ nguyên
|
Trà Vinh
|
33.000-36.000
|
Giữ nguyên
|
Cần Thơ
|
35.000-41.000
|
-1.000
|
Bạc Liêu
|
38.000-41.000
|
Giữ nguyên
|
Đồng Tháp
|
42.000-45.000
|
Giữ nguyên
|
Nguồn: VTIC tổng hợp