Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè thu giảm xuống 9.600 – 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 10.850 – 11.000 đồng/kg; Giá tấm IR 504 9.400- 9.500 đồng/kg; cám khô 7.450-7.650 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay 12/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định so với hôm qua. Theo đó, tại An Giang giá lúa OM 18 được thương lái thu mua với giá 6.700-6.800 đồng/kg; Lúa OM 5451 gía 6.300 - 6.500/kg. Giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, nguồn gạo nguyên liệu hôm nay về ít. Các nhà giao dịch cho biết họ đang đẩy mạnh thu mua gạo từ nông dân để hoàn thành các hợp đồng xuất khẩu trong năm nay.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 498 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 25% tấm ở mức 478 USD/tấn; gạo Jasmine 578 USD/tấn.
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng và neo ở mức cao trong tuần qua. Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan, Pakistan liên tục điều chỉnh giảm. Ngày 8/6, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Thái Lan giảm 2 USD/tấn xuống còn 492 USD/tấn, thấp hơn 6 USD/tấn so với gạo Việt Nam; gạo 5 % tấm của Pakistan giảm 10 USD/tấn xuống còn 493 USD/tấn, thấ hơn 5 USD/tấn so với gạo Việt Nam.
Tương tự, giá gạo 25% tấm của Việt Nam cũng duy trì ở mức cao nhất thế giới khi cao hơn gạo cùng loại của Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan từ 10 – 50 USD/tấn.
Xuất khẩu gạo tăng trưởng tốt ở các thị trường truyền thống. Đơn cử như: Philippines tăng 44,8%, tương đương 221.800 tấn; Trung Quốc tăng 118,8%, tương đương 162.900 tấn.
Ở các thị trường tiềm năng xuất khẩu cũng tăng tốt, như: Chile tăng gấp 25 lần, tương đương 4.600 tấn; Singapore tăng gần 30%, tương đương 6.400 tấn.
Đặc biệt, trị giá xuất khẩu gạo sang EU ghi nhận tăng trưởng rất tốt ở nhiều thị trường nhờ xuất khẩu các sản phẩm gạo thơm.
Điều này cho thấy chất lượng gạo của Việt Nam đang ngày càng gia tăng, đáp ứng được yêu cầu từ cả những thị trường khó tính, đồng thời cho thấy tiềm năng mở rộng thị trường, gia tăng thị phần gạo chất lượng cao của Việt Nam.
Theo các doanh nghiệp, nhu cầu vẫn không thay đổi và nguồn cung dự kiến sẽ được bổ sung vào tháng tới trong suốt vụ thu hoạch. Một nhà giao dịch khác cho biết nhu cầu từ các nước châu Phi khá yên ắng vì giá Thái Lan cao hơn so với Ấn Độ, trong khi những lo ngại về hạn hán và xuất khẩu sang Indonesia đang làm cho giá cả tăng lên mức cao hơn.
Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang Ngày 12-06-2023 

 

Tên mặt hàng

ĐVT

Giá mua của thương lái(đồng)

Giá bán tại chợ(đồng)

Giá tăng (+), giảm (-) so với ngày09-06-2023

Lúa gạo

- Nếp AG (tươi)

Kg

6.200

 

 

- Nếp AG (khô)

Kg

8.000 - 8.400

 

 

- Nếp Long An (khô)

Kg

8.400 - 8.800

 

 

- Lúa IR 50404

kg

6.200 -6.400

Lúa tươi

 

- Lúa Đài thơm 8

kg

6.800 -7.000

 

- Lúa OM 5451

kg

6.300 -6.500

 

- Lúa OM18

Kg

6.700- 6.800

 

- Nàng Hoa 9

kg

6.600 - 6.800

 

- Lúa Nhật

kg

7.800-8.000

 

- Lúa IR 50404(khô)

kg

-

Lúa khô

 

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

13.000

 

- Nếp ruột

kg

 

15.000- 16.000

 

- Gạo thường

kg

 

11.500 -12.500

 

- Gạo Nàng Nhen

kg

 

22.000

 

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

 

18.000- 19.000

 

- Gạo thơm Jasmine

kg

 

15.000- 16.000

 

- Gạo Hương Lài

kg

 

19.000

 

- Gạo trắng thông dụng

kg

 

14.500

 

- Gạo Nàng Hoa

kg

 

18.500

 

- Gạo Sóc thường

kg

 

14.000 - 15.000

 

- Gạo Sóc Thái

kg

 

18.000

 

- Gạo thơm Đài Loan

kg

 

20.000

 

- Gạo Nhật

kg

 

22.000

 

- Cám

kg

 

8.500 - 9.000

+500

 

Nguồn: VITIC/Baocongthuong