Giá gạo NL IR 504 ở mức 6.800 – 6.900 đồng/kg; gạo TP IR 504 7.900- 8.000 đồng/kg. Giá tấm 7.100 đồng/kg và cám vàng 7.500 đồng/kg.
Tại thị trường An Giang hôm nay, giá một số loại lúa, gạo tăng giảm trái chiều. Giá lúa OM 5451 giảm 200 đồng/kg xuống 4.700- 5.000 đồng/kg; giá gạo thường tăng 300 đồng/kg lên 11.800- 12.800 đồng/kg.
Các loại lúa, gạo khác chung ổn định. Giá lúa OM 6976 5.100-5.200 đồng/kg. Lúa Nhật 7.500-7.600 đồng/kg. Gạo sóc Thái 17.000 đồng/kg. Gạo nàng nhen 20.000 đồng/kg. Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg. Gạo Nhật 17.000 đồng/kg.
Tại cuộc họp trực tuyến về hoạt động của các Tổ Công tác chỉ đạo sản xuất, kết nối cung ứng tiêu thụ nông sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 3/8, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trần Thanh Nam – Tổ trưởng Tổ công tác của Bộ ở phía Nam đề xuất Bộ trưởng kiến nghị Chính phủ cho thu mua tạm trữ lúa Hè Thu để nông dân yên tâm cũng như kích cầu sản xuất vụ Thu Đông.
Thứ trưởng Trần Thanh Nam cho hay, khó khăn về lao động trong thu hoạch lúa Hè Thu hiện đã giải quyết được phần nào, nhưng đến lúc thu hoạch thì không có thương lái đi mua. Nông dân thu hoạch xong không biết tiêu thụ ra sao và đây là vấn đề rất nan giải.
Hiện vụ Hè Thu đang thu hoạch rộ, sản lượng nhiều dễ dẫn đến tình trạng trục lợi trong bối cảnh khó khăn. Bộ cần đề xuất Chính phủ cho thu mua tạm trữ lúa quốc gia để kích cầu sản xuất, động viên nông dân tiếp tục sản xuất cũng như để đảm bảo kế hoạch sản xuất. Một số nơi đã bắt đầu gieo sạ vụ Thu Đông nhưng nông dân đang lưỡng lự sản xuất vụ Thu Đông.
Ông Lê Thanh Tùng, Phó Cục trưởng Cục Trồng trọt cũng cho biết, lúa Hè Thu mới thu hoạch được khoảng 600.000 ha và trong tháng 8, tháng 9 sẽ có sản lượng lúa hàng hóa cao nhất. Vụ lúa Thu Đông không chỉ cung cấp lương thực mà còn cung cấp giống cho vụ Đông Xuân cuối năm. Nếu sản xuất tốt thì sẽ đảm bảo cung cấp nguồn giống cho vụ này.
Theo Cục Trồng trọt, tổng diện tích xuống giống toàn vùng Nam bộ vụ Hè Thu 2021 là 1,599 triệu ha; năng suất ước đạt 56,51 tạ/ha, tăng 1,14 tạ/ha. Sản lượng ước đạt 9,036 triệu tấn, tăng 120 nghìn tấn so với Hè Thu 2020.
Riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long xuống giống 1,515 triệu ha, năng suất ước đạt 56,66 tạ/ha, tăng 1,15 tạ/ha. Sản lượng ước đạt 8,584 triệu tấn, tăng 124 nghìn tấn.
Vụ Thu Đông 2021 vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo sạ 700 nghìn ha. Vụ này sẽ cung ứng sản lượng khoảng 3,864 triệu tấn.
Giá lúa gạo tại tỉnh An Giang ngày 04-08-2021
Tên mặt hàng
|
ĐVT
|
Giá mua của thương lái(đồng)
|
Giá bán tại chợ
(đồng)
|
Giá tăng (+), giảm (-) so với ngàyhôm trước
|
Lúa gạo
|
- Nếp vỏ (tươi)- 3 tháng rưỡi
|
|
4.400 - 4.600
|
|
|
- Nếp Long An (tươi)
|
kg
|
4.400-4.750
|
|
|
- Nếp vỏ (khô)
|
kg
|
-
|
|
|
- Lúa Jasmine
|
kg
|
-
|
Lúa tươi
|
|
- Lúa IR 50404
|
kg
|
4.400 -4.800
|
|
- Lúa OM 9582
|
kg
|
4.600 - 4.700
|
|
- Lúa Đài thơm 8
|
kg
|
5.700 -5.800
|
|
- Lúa OM 5451
|
kg
|
4.700 - 5.000
|
-200
|
- Lúa OM 6976
|
kg
|
5.100 - 5.200
|
|
- Lúa OM 18
|
Kg
|
5.600- 5.800
|
|
-Nàng Hoa 9 (tươi)
|
kg
|
5.700 - 5.800
|
|
- Lúa Nhật
|
kg
|
7.500 - 7.600
|
|
- Lúa IR 50404
|
kg
|
-
|
Lúa khô
|
|
- Lúa Nàng Nhen (khô)
|
kg
|
11.500 - 12.000
|
|
- Nếp ruột
|
kg
|
|
14.000 - 15.000
|
|
- Gạo thường
|
kg
|
|
11.800 - 12.800
|
+300
|
- Gạo Nàng Nhen
|
kg
|
|
20.000
|
|
- Gạo thơm thái hạt dài
|
kg
|
|
18.000 - 19.000
|
|
- Gạo thơm Jasmine
|
kg
|
|
14.000 -15.000
|
|
- Gạo Hương Lài
|
kg
|
|
17.000
|
|
- Gạo trắng thông dụng
|
kg
|
|
14.000
|
|
- Gạo Nàng Hoa
|
kg
|
|
16.200
|
|
- Gạo Sóc thường
|
kg
|
|
13.500 -14.000
|
|
- Gạo Sóc Thái
|
kg
|
|
17.000
|
|
- Gạo thơm Đài Loan
|
kg
|
|
20.000
|
|
- Gạo Nhật
|
kg
|
|
17.000
|
|
- Cám
|
kg
|
|
8.000
|
|