Cà phê
Tại thị trường nội địa, giá cà phê tăng 600 đồng tiến gần sát mốc 48.000 đồng/kg. Lâm Đồng có mức giá thấp nhất ở 47.400 đồng/kg; Đắk Lắk có mức cao nhất ở 47.900 đồng/kg; Gia Lai, Đắk Nông chốt ở 47.800 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn London tăng mạnh 37 USD, tương đương 1,73% lên mức 2.177 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York trừ 2,75 cent, tương đương 1,48% xuống 183,55 US cent/lb, sau khi chạm mức thấp nhất trong 1,5 tuần ở 180,25 US cent/lb.

Giá cà phê Robusta tại London

Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn

Diễn đàn của người làm cà phê

Giá cà phê Arabica tại New York

Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot

Diễn đàn của người làm cà phê

Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF

Đơn vị tính: USD Cent/lb | Đơn vị giao dịch: lot

Diễn đàn của người làm cà phê

Các thông tin nổi bật:

- Giá cà phê trên hai sàn giao dịch kỳ hạn có diễn biến trái chiều. Cà phê arabica được củng cố bởi thị trường giao ngay khan hiếm tại Brazil và Colombia cũng như dự trữ của sàn giao dịch đang sụt giảm.
- Việc hạn chế xuất khẩu tại các nước cung ứng chính khó có thể giúp tồn kho có sự khởi sắc trong thời gian ngắn tới.
- Những triển vọng tích cực về mùa vụ cà phê năm 2023 tại Brazil vẫn được duy trì dù có những sự điều chỉnh nhẹ gần đây.
- Nhà môi giới và phân tích HedgePoint đã điều chỉnh giảm dự báo sản lượng cà phê arabica niên vụ 2023/24 của Brazil xuống 42,3 triệu bao. Với sự thay đổi lớn này, HedgePoint cũng điều chỉnh lại cán cân cung cầu toàn cầu niên vụ 2023/24. Hiện nước này chỉ còn thặng dư 0,6 triệu bao, từ mức thặng dư 3,7 triệu bao hồi tháng Giêng.
Hạt tiêu
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,06% xuống 3.598 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 3.000 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA ở mức 4.900 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok mất 0,07% chốt tại 6.066 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA không đổi ở 7.300 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen loại 500 g/l và 550g/l lần lượt chốt mức 3.325 và 3.375 USD/tấn với; tiêu trắng có giá 4.880 USD/tấn.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Internationl Pepper Community

Khu vực khảo sát

Giá

(Đơn vị: USD/tấn)

% chênh lệch

Lampung Black Pepper

3598

-0,06%

Muntok White Pepper

6066

-0,07%

Brazil Black Pepper ASTA 570

3000

0%

Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA

4900

0%

Malaysia - White Pepper ASTA

7300

0%

Viet Nam - Black Pepper 500g/l

3325

0%

Viet Nam - Black Pepper 550g/l

3375

0%

Vietnam - White Pepper

4880

0%

- Bức tranh sản lượng vụ thu hoạch mới tại Việt Nam cho thấy sự sụt giảm đáng kể, do diện tích giảm và năng suất một số vùng không cao vì thời tiết bất lợi trong năm qua.
- Kim ngạch xuất khẩu tiêu của Việt Nam trong tháng 2/2023 đạt 129 triệu USD, giảm 7% so với cùng kỳ năm trước. Cùng với áp lực ra hàng vụ mới của Việt Nam cũng góp phần đẩy giá thị trường hạt tiêu nội địa liên tục sụt giảm trong những ngày qua. Các thị trường tiêu thụ hạt tiêu chính của Việt Nam là EU, Mỹ đang giảm mua chờ giá thấp.
- Tổng sản lượng tiêu năm 2023 của Brazil dự kiến sẽ tăng lên 108.000 tấn từ 104.000 tấn năm ngoái. Espirito Santo là vùng sản xuất tiêu chính của Brazil, chiếm 65% tổng sản lượng; Para chiếm 28%; Bahia 6% và Alagoas 1%.
- Nông dân và các nhà xuất khẩu tiêu tại Brazil đang hợp tác để thực hiện các chương trình sản xuất bền vững. Việc canh tác thân thiện với môi trường đang được áp dụng và được Chính phủ cấp chứng nhận hữu cơ và bền vững. Sản lượng tiêu chứng nhận hữu cơ hàng năm khoảng 500 tấn.
- Thị trường hạt tiêu quốc tế sau đại dịch Covid-19 cũng thu về lợi nhuận thấp hơn bởi nhu cầu suy yếu, giá sụt giảm, hàng tồn kho cao hơn cùng với chuỗi cung ứng bị gián đoạn.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 02/3/2023 đến ngày 08/3/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 286,47 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters