Cà phê
Tại thị trường nội địa, giá cà phê tiếp tục giảm thêm 600 đồng, rời khỏi mốc 47.000 đồng/kg. Lâm Đồng có mức giá thấp nhất; Đắk Lắk chốt mức cao nhất; Gia Lai, Đắk Nông chốt tại 46.800 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 5/2023 trên sàn London giảm 33 USD, tương đương 1,56% xuống 2.080 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York giảm trở lại 3,75 cent, tương đương 2,09% xuống 175,45 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta tại London
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica tại New York
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF
Đơn vị tính: USD Cent/lb | Đơn vị giao dịch: lot
Diễn đàn của người làm cà phê
Các thông tin nổi bật:
- Đà tăng giá cà phê trong tháng 3/2023 bắt đầu chững lại do tồn kho tăng và do thị trường lo ngại việc nguồn cung sẽ sớm được bổ sung khi Indonesia bắt đầu bước vào vụ thu hoạch mới.
- Theo ông Dương Khánh Toàn, Giám đốc Phát triển Kinh doanh Quốc tế, Xuất Nhập khẩu của CTCP Cà phê Mê Trang, nếu thị trường Brazil tiếp tục bị ảnh hưởng bởi tình hình thời tiết xấu thì giá cà phê sẽ có thể bằng hoặc cao hơn giá hồi năm ngoái. Chiến lược của các nhà mua lớn là bắt đầu gom hàng ngay từ đầu vụ. Hiện tại nguồn cung arabica ở Việt Nam gần như đã được mua hết.
- Sản lượng cà phê niên vụ 2023/24 được giới phân tích dự đoán có sự nới lỏng đáng kể so với 2 năm sụt giảm mạnh trước đó.
- Thống kê của Cecafe cho thấy, số liệu xuất khẩu tháng 3/2023 đang dần hồi phục với mức tăng 35% trong 10 ngày đầu tháng 3 so với cùng kỳ tháng trước.
Hạt tiêu
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt ở 3.493 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 không đổi ở 3.000 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ vững mức 4.900 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok chốt tại 6.014 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA đứng yên ở 7.300 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen loại 500 g/l và 550g/l lần lượt có mức 3.325 USD/tấn và 3.375 USD/tấn với; tiêu trắng có giá 4.880 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Khu vực khảo sát
|
Giá
(Đơn vị: USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Lampung Black Pepper
|
3493
|
-0,06%
|
Muntok White Pepper
|
6014
|
-0,05%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
3000
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4900
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7300
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3325
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3375
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
4880
|
0%
|
- Theo thống kê bộ sơ bộ của Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam (VPA), Việt Nam đã xuất khẩu 40.814 tấn hạt tiêu trong 2 tháng đầu năm 2023, thu về 128,6 triệu USD, tăng 33% về lượng nhưng giảm 9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
- Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để trở thành thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam với 10.209 tấn, tăng 8,6 lần so với cùng kỳ năm ngoái và bằng một nửa lượng tiêu mà Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này trong cả năm ngoái.
- Theo tính toán của thị trường, khoảng 40% sản lượng tiêu thu hoạch ở Việt Nam đã được giao dịch. Áp lực sẽ đè lên giá khi sản lượng của các quốc gia hàng đầu được đưa vào thị trường và hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ diễn ra sôi động hơn trong tháng cuối cùng của quý I này (tháng 3/2023). Sang quý III và IV/2023, khách hàng sẽ tìm đến các nước sản xuất như Brazil và Indonesia, khi hai nước này bước vào thời điểm thu hoạch.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 09/3/2023 đến ngày 15/3/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 287,74 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.