Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: Đồng/kg)

Thị trường

Giá hôm nay

+/- chênh lệch

Đắk Lắk

98.000

0

Gia Lai

97.000

0

Đắk Nông

97.000

0

Bà Rịa - Vũng Tàu

98.000

0

Bình Phước

98.000

0

Đồng Nai

96.500

0

Năm nay, Trung Quốc giảm mua mạnh, tuy nhiên hạt tiêu Việt Nam vẫn tăng xuất khẩu ở những thị trường khác, và giữ được mức xuất khẩu tương đối giữa bối cảnh nguồn cung liên tục bị đe dọa.
Việt Nam đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu trong hơn 20 năm qua, nhưng hiện ngành hạt tiêu và cây gia vị đang đứng trước những thách thức đòi hỏi phát triển bền vững hơn.
Theo Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong nửa đầu tháng 4/2024, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 13.400 tấn hạt tiêu, gồm 12.260 tấn tiêu đen và gần 1.200 tấn tiêu trắng. Tổng giá trị xuất khẩu thu về đạt 62 triệu USD.
Theo nguồn IPC, giá tiêu thế giới hôm nay có diễn biến như sau:
Giá tiêu Indonesia đảo chiều tăng; giá tiêu Brazil cũng tăng mạnh trở lại, trong khi đó, Malaysia tiếp tục chững giá. Giá tiêu Việt Nam niêm yết kéo dài thời gian đi ngang.
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia chốt ở 4.578 USD/tấn, tăng 0,35%;
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 chốt ở 4.450 USD/tấn, tăng 3,37%;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA chốt ở 4.900 USD/tấn, không đổi;
- Giá tiêu trắng Muntok Indonesia chốt ở 6.046 USD/tấn, tăng 0,35%;
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 7.300 USD/tấn, không đổi.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.578

+0,35%

Tiêu đen Brazil ASTA 570

4.450

+3,37%

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

-

Tiêu trắng Muntok

6.046

+0,35%

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

4.200

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

4.300

-

Tiêu trắng Việt Nam

6.000

-

Nguồn: Vinanet/VITIC