Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
6.711
|
-0,33
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
8.974
|
-0,32
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.750
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.800
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.200
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.500
|
-4,62
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-4,41
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.850
|
-3,05
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Theo Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), đợt khảo sát đánh giá hiện trạng 3 tỉnh Tây Nguyên mới đây cho thấy, việc duy trì và sản xuất hạt tiêu của người nông dân ngày càng bị cạnh tranh bởi cây sầu riêng và cà phê.
- Đáng chú ý, ngay sau thời điểm vụ thu hoạch 2024 một đợt nắng hạn kéo dài gần 100 ngày đã làm nhiều vườn tiêu già cỗi tiếp tục bị suy thoái thêm. Tình trạng mưa nhiều cũng diễn ra vào giữa tháng 7 tại Đắk Lắk và Bình Phước làm cho các vườn tiêu dễ rụng trái, thiếu dinh dưỡng, bị vàng lá, ngập úng, nhiễm sâu bệnh hại…
- Tính đến 30/9 vừa qua, Việt Nam đã nhập khẩu 23.778 tấn hạt tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 20.890 tấn, tiêu trắng đạt 2.888 tấn, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 102,0 triệu USD. Brazil, Campuchia và Indonesia là 3 quốc gia cung cấp hạt tiêu chủ yếu cho Việt, chiếm 90,3% lần lượt đạt 8.512 tấn, 6.651 tấn và 6.317 tấn, trong đó nhập khẩu từ Brazil giảm 32%, từ Campuchia tăng 95,4% và Indonesia tăng 134,2%.