Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
6.782
|
-0,65
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
9.068
|
-0,66
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.850
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.900
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.400
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.800
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
7.100
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
10.150
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm 2024, Việt Nam bán hơn 200.000 tấn hạt tiêu ra thị trường, thu về hơn 1 tỉ USD, tăng gần 47% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023, do giá bán tăng cao ở mức bình quân gần 4.950 USD/tấn. Ngành hạt tiêu Việt Nam đang được hưởng lợi nhờ giá xuất khẩu ở mức cao do nguồn cung hạn chế.
- Hiện tại, thị trường tiêu trong nước đang khá trầm lắng, với sự tác động từ cả yếu tố quốc tế và nội địa. Tuy nhiên, với xuất khẩu hạt tiêu vẫn ở mức khả quan trong 9 tháng đầu năm 2024. Theo đánh giá của các chuyên gia, thị trường tiêu Việt Nam vẫn có cơ hội tăng trưởng nhẹ và duy trì mức giá ổn định trong thời gian tới. Các chuyên gia nhận định giá hạt tiêu trong tuần này tiếp tục ở dưới mốc 150.000 đồng/kg.
- Theo báo cáo của Nedspice (một công ty của Hà Lan, hoạt động trên toàn thế giới trong việc tìm nguồn cung ứng, chế biến và phân phối các loại gia vị, thảo mộc và rau củ khô), xuất khẩu hạt tiêu chế biến của Việt Nam tăng hơn 50% so với năm ngoái và hạt tiêu Việt Nam đang bước vào chu kỳ tăng giá mới sau nhiều năm trầm lắng.