Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2018 tăng 22,1% về lượng và tăng 25,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, đạt 142.842 tấn, trị giá 1,41 tỷ USD. Giá hạt điều xuất khẩu trong bình trong cả 5 tháng tăng 2,9%, đạt 9.841 USD/tấn.
Tính riêng trong tháng 5/2018 xuất khẩu hạt điều tăng 13,5% về lượng và tăng 10% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, đạt 36.501 tấn, tương đương 341,12 triệu USD. So với cùng tháng năm ngoái cũng tăng 10,3% về lượng và tăng 3,5% về kim ngạch.
Có 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ hạt điều của Việt Nam, với kim ngạch mỗi thị trường trên 100 triệu USD đó là Mỹ, Hà Lan, Trung Quốc.
Trong đó, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Mỹ, đạt 53.935 tấn, tương đương 532,66 triệu USD, chiếm trên 38% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, tăng 29,5% về lượng và tăng 30,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường Hà Lan đứng thứ 2 về kim ngạch, chiếm gần 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 17.520 tấn, trị giá 183,99 triệu USD, tăng 2% về lượng và tăng 10,5% về kim ngạch.
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 15.772 tấn, trị giá 152,89 triệu USD, tăng 6,3% về lượng và tăng 8,2% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong 5 tháng đầu năm nay xuất khẩu hạt sang hầu như toàn bộ các thị trường đều tăng cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó tăng mạnh nhất là thị trường Ukraine, tăng 309% về lượng và tăng 364,4% về kim ngạch, đạt 274 tấn, tương đương 2,64 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Hy Lạp tăng 126,3%, đạt 2,64 triệu USD; Philippines tăng 107,4%, đạt 6,42 triệu USD; Nam Phi tăng 78,4%, đạt 5,03 triệu USD; Pháp tăng 77,2%, đạt 20,84 triệu USD; Italia tăng 76%, đạt 25,86 triệu USD.
Ngược lại, hạt điều xuất khẩu sang thị trường Pakistan sụt giảm rất mạnh 93,5% về lượng và giảm 94% kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 14 tấn, tương đương 0,13 triệu USD. Ngoài ra, xuất sang U.A.E cũng giảm 21,2%, New Zealand giảm 3,6%, Australia giảm 18,7% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hạt điều 5 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
5T/2018
|
% tăng, giảm so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
142.842
|
1.405.700.668
|
22,13
|
25,69
|
Mỹ
|
53.935
|
532.656.803
|
29,51
|
30,63
|
Hà Lan
|
17.520
|
183.990.250
|
2,02
|
10,52
|
Trung Quốc
|
15.772
|
152.893.353
|
6,31
|
8,19
|
Anh
|
5.583
|
52.831.155
|
5,5
|
11,69
|
Canada
|
4.377
|
46.947.750
|
42,39
|
51,32
|
Đức
|
4.115
|
42.059.009
|
42,93
|
49,19
|
Australia
|
4.052
|
38.532.955
|
-18,81
|
-18,69
|
Thái Lan
|
3.434
|
32.900.531
|
18,41
|
17,56
|
Italia
|
3.149
|
25.856.704
|
51,39
|
76,09
|
Nga
|
2.599
|
25.069.991
|
55,72
|
59,46
|
Israel
|
2.321
|
23.736.274
|
25,6
|
16,54
|
Pháp
|
1.905
|
20.837.277
|
74,29
|
77,19
|
Tây Ban Nha
|
1.525
|
15.371.271
|
62,93
|
58,87
|
Ấn Độ
|
2.037
|
14.515.560
|
16,67
|
10,48
|
Nhật Bản
|
1,454
|
14,012,545
|
26,66
|
34,98
|
U.A.E
|
1,296
|
10,468,890
|
-23,54
|
-21,15
|
Bỉ
|
965
|
9,976,239
|
47,1
|
50,51
|
Đài Loan
|
890
|
9,143,357
|
36,29
|
32,99
|
New Zealand
|
954
|
8,894,844
|
-5,92
|
-3,62
|
Hồng Kông
|
698
|
8,060,675
|
41,01
|
47,31
|
Philippines
|
689
|
6,424,895
|
74,87
|
107,43
|
Na Uy
|
536
|
5,476,214
|
27,32
|
31,37
|
Nam Phi
|
495
|
5,034,175
|
61,24
|
78,44
|
Singapore
|
292
|
2,847,846
|
-4,26
|
-4,6
|
Hy Lạp
|
263
|
2,644,212
|
121,01
|
126,34
|
Ukraine
|
274
|
2,638,438
|
308,96
|
364,36
|
Pakistan
|
14
|
131,354
|
-93,49
|
-94,02
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)