Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2018 xuất khẩu hóa chất của Việt Nam mặc dù giảm nhẹ 9,4% so với tháng 8/2018 nhưng tăng rất mạnh 62,9% so với cùng tháng năm 2017, đạt 180,72 triệu USD. Cộng chung cả 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch vẫn tăng mạnh 44,7% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 1,3 tỷ USD.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất tiêu thụ chủ yếu các loại hóa chất của Việt Nam, chiếm 23,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hóa chất của cả nước, đạt 305,62 triệu USD, tăng 92,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng tháng 9/2018 kim ngạch giảm mạnh 37,2% so với tháng 8/2018 nhưng tăng mạnh 97,7% so với tháng 9/2017, đạt 50,05 triệu USD.
Xuất khẩu hóa chất sang thị trường Nhật Bản chiếm 20,4%, đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 266,11 triệu USD, tăng 19,6% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ 3 là thị trường Ấn Độ, với mức tăng mạnh nhất 129,6% trong tháng 9/2018, đạt 60,83 triệu USD, nâng kim ngạch cả 9 tháng đầu năm 2018 lên 256,56 triệu USD, chiếm 19,7%, tăng 64,8% so với cùng kỳ.
Hóa chất xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á chỉ chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hóa chất của Việt Nam, đạt 68,35 triệu USD, sụt giảm 5,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu sang các nước EU chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch, đạt 33,8 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ.
Trong 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hóa chất sang phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường sau: thị trường Malaysia tăng 86,4%, đạt 8,18 triệu USD; Philippines tăng 71,7%, đạt 21,16 triệu USD; Hàn Quốc tăng 66,4%, đạt 55,59 triệu USD.
Tuy nhiên vẫn có 4 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái đó là: Indonesia giảm 66,2%, đạt 8,51 triệu USD; Myanmar giảm 8,6%, đạt 1,89 triệu USD; Ha Lan giảm 18,6%, đạt 20,36 triệu USD; Thái Lan giảm 6,5%, đạt 11,64 triệu USD.
Xuất khẩu hóa chất 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T9/2018
|
+/- so với T8/2018(%)*
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch XK
|
180.724.798
|
-9,43
|
1.303.328.296
|
44,67
|
Trung Quốc
|
50.054.909
|
-37,22
|
305.620.070
|
92,44
|
Nhật Bản
|
28.455.655
|
-18,07
|
266.105.415
|
19,59
|
Ấn Độ
|
60.825.087
|
129,55
|
256.560.289
|
64,78
|
Hàn Quốc
|
4.407.996
|
-47,66
|
55.586.723
|
66,38
|
Mỹ
|
3.205.564
|
-23,45
|
24.241.879
|
4,55
|
Philippines
|
820.297
|
-71,93
|
21.162.215
|
71,68
|
Hà Lan
|
1.121.815
|
-32,56
|
20.362.518
|
-18,55
|
Đài Loan (TQ)
|
1.982.484
|
16,56
|
19.006.000
|
10,35
|
Campuchia
|
2.303.459
|
-12,4
|
16.963.822
|
5,67
|
Italia
|
1.858.752
|
46,72
|
13.382.384
|
6,4
|
Thái Lan
|
831.645
|
-57,09
|
11.635.538
|
-6,45
|
Indonesia
|
262.400
|
-46,46
|
8.512.341
|
-66,18
|
Malaysia
|
489.762
|
30,27
|
8.181.011
|
86,37
|
Myanmar
|
179.600
|
-61,68
|
1.894.974
|
-8,63
|
Séc
|
|
|
56.424
|
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)