Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 7 giảm so với tháng 6, giảm 7% tương ứng với 174,2 triệu USD – đây là tháng suy giảm thứ hai liên tiếp – tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7/2017, kim ngạch nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,2 tỷ USD, tăng 23,9% so với cùng kỳ năm 2016.
Trong số quốc gia và vùng lãnh thổ Việt Nam nhập khẩu gỗ và sản phẩm thì Trung Quốc là thị trường chủ lực, chiếm 16,8% tổng kim ngạch, đạt 208,4 triệu USD, tăng 44,17%. Thị trường lớn đứng thứ hai sau Trung Quốc là Campuchia, đạt 160,6 triệu USD, tăng 64,44%, kế đến là thị trường Hoa Kỳ, đạt 144,2 triệu USD, twang 15,37% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài ba thị trường chính kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ một số thị trường khác nữa như: Nga, Thái Lan, Malaysia, New Zealand, Pháp, Lào… Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay, kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 78,2% và ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 21,7%.
Đáng chú ý, nhập khẩu gỗ và sản phẩm từ thị trường Nga tăng đột biến, tuy kim ngạch chỉ đạt 7 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ tăng gấp hơn 2 lần (tức tăng 101,38%). Ngoài ra, nhập khẩu từ một số thị trường khác cũng có tốc độ tăng trưởng khá như: Canada tăng 86,11%, Achentina tăng 46,52%... Ở chiều ngược lại, nhập khẩu từ thị trường Lào lại suy giảm mạnh, giảm 81,87% tương ứng 81,87%.
Thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 7 tháng 2017 (ĐVT: USD)
Thị trường
|
7 tháng 2017
|
7 tháng 2016
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
1.235.892.265
|
997.509.879
|
23,90
|
Trung Quốc
|
208.455.123
|
144.594.460
|
44,17
|
Campuchia
|
160.664.433
|
97.702.544
|
64,44
|
Hoa Kỳ
|
144.261.326
|
125.042.692
|
15,37
|
Thái Lan
|
61.937.390
|
50.280.421
|
23,18
|
Malaysia
|
52.099.231
|
51.523.210
|
1,12
|
Chile
|
38.091.089
|
36.297.577
|
4,94
|
Đức
|
35.210.124
|
28.590.798
|
23,15
|
New Zealand
|
33.283.316
|
30.138.009
|
10,44
|
Pháp
|
29.732.260
|
20.273.585
|
46,66
|
Braxin
|
25.226.912
|
17.165.326
|
46,96
|
Lào
|
13.674.452
|
75.440.344
|
-81,87
|
Canada
|
11.160.699
|
5.996.890
|
86,11
|
Indonesia
|
10.142.671
|
13.316.332
|
-23,83
|
Thụy Điển
|
7.956.221
|
8.407.330
|
-5,37
|
Italia
|
7.235.875
|
12.306.254
|
-41,20
|
Nga
|
7.008.500
|
3.480.321
|
101,38
|
Phần Lan
|
6.497.766
|
4.572.966
|
42,09
|
Hàn Quốc
|
6.239.587
|
6.224.940
|
0,24
|
Nhật Bản
|
5.180.858
|
4.140.142
|
25,14
|
Achentina
|
3.463.689
|
2.363.902
|
46,52
|
Australia
|
3.000.960
|
3.220.369
|
-6,81
|
Nam Phi
|
2.920.273
|
2.506.855
|
16,49
|
Đài Loan
|
2.669.893
|
2.648.630
|
0,80
|
(tính toán theo số liệu của TCHQ)