Các thị trường chính cung cấp TĂCN & NL cho Việt Nam trong tháng 8/2018 là Mỹ, Argentina, Brazil, Trung Quốc,... Trong đó, Mỹ vượt Argentina trở thành thị trường cung cấp lớn nhất cho Việt Nam với 71 triệu USD, tăng 45,94% so với tháng trước đó và tăng mạnh 1.124,89% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN & NL từ nước này trong 8  tháng đầu năm 2018 lên hơn 441 triệu USD, chiếm 17,6% thị phần.

Kế đến là thị trường Argentina với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt hơn 46 triệu USD, giảm 13,65% so với tháng 7/2018 và giảm 64,48% so với cùng tháng năm trước. Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN & NL từ thị trường này đạt hơn 746 triệu USD, giảm 30,64% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứng thứ ba là Brazil, với kim ngạch nhập khẩu hơn 31 triệu USD, tăng 340,4% so với tháng trước đó và tăng mạnh 700,6% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 326 triệu USD, tăng 321,48% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung, trong 8 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã chi hơn 2,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN & NL, tăng 13,11% so với cùng kỳ năm trước. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh  trong thời gian này là: Brazil với 326 triệu USD, tăng 321,48% so với cùng kỳ, Chile với 17 triệu USD, tăng 151,31% so với cùng kỳ, Bỉ với hơn 20 triệu USD, tăng 148,6% so với cùng kỳ, sau cùng là Mỹ với hơn 441 triệu USD, tăng 143,7% so với cùng kỳ.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu TĂCN & NL 8 tháng đầu năm 2018

ĐVT: nghìn USD

Thị trường

8T/2017

T8/2018

+/- So với T7/2018 (%)

8T/2018

+/- So với 8T/2017 (%)

Tổng KN

2.220.082

302.131

30,1

2.511.163

13,1

Argentina

1.075.713

46.005

-13,7

746.085

-30,6

Ấn Độ

95.712

11.814

-18,1

126.713

32,4

Anh

1.283

240

283,7

969

-24,4

Áo

46.709

89

-85,8

4.268

-90,9

Bỉ

8.377

755

-45,1

20.827

148,6

Brazil

77.412

31.307

340,4

326.277

321,5

UAE

50.518

3.764

-4,9

45.606

-9,7

Canada

45.165

1.520

36,6

13.404

-70,3

Chile

6.769

7.071

85,9

17.013

151,3

Đài Loan

53.289

8.808

-10,9

62.446

17,2

Đức

5.149

645

-7,3

6.308

22,5

Hà Lan

14.562

2.503

57,94

14.404

-1,08

Hàn Quốc

23.750

4.029

-7,86

32.863

38,37

Mỹ

180.991

71.345

45,94

441.085

143,70

Indonesia

70.504

8.612

121,6

63.287

-10,2

Italia

50.303

4.620

60,6

33.280

-33,8

Malaysia

19.174

3.054

-49,1

25.803

34,6

Mexico

1.678

361

-24,7

3.003

78,9

Nhật Bản

3.248

260

-47,7

2.609

-19,7

Australia

8.247

1.728

100,8

10.319

25,1

Pháp

17.318

2.565

-25

22.950

32,5

Philippin

12.021

2.485

3,701

10.723

-10,8

Singapore

10.245

1.883

83,5

11.183

9,2

Tây Ban Nha

7.557

2.317

14,4

9.611

27,2

Thái Lan

53.458

12.362

29,9

74.607

39,6

Trung Quốc

100.572

24.534

9,7

158.553

57,7

(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong 8 tháng đầu năm 2018

Mặt hàng

8T/2017

8T/2018

So với cùng kỳ

Lượng (1000 tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (1000 tấn)

Trị giá (nghìn USD)

Lượng (%)

Trị giá (%)

Lúa mì

3.378

703.965

3.673

877.899

8,7

24,7

Ngô

4.820

958.008

6.078

1.245.578

26,1

30

Đậu tương

1.185

509.604

1.140

498.747

-3,9

-2,1

Dầu mỡ động thực vật

 

470.929

 

482.892

 

2,5

(Nguồn: Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 8/2018 đạt 581 nghìn tấn với kim ngạch đạt 136 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 3,6 triệu tấn, với trị giá 877  triệu USD, tăng 8,71% về khối lượng và tăng 24,71% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 8 tháng đầu năm 2018 là Nga, chiếm 53% thị phần; Australia chiếm 25%, Canada chiếm 9%, Mỹ chiếm 4% và Brazil chiếm 2%.

Chỉ có một số thị trường nhập khẩu lúa mì tăng mạnh cả về khối lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2017 là Mỹ và Nga. Trong 8 tháng đầu năm 2018, thị trường Nga về lượng tăng  hơn 35 lần và về trị giá tăng hơn 41 lần. Tương tự, Mỹ tăng lần lượt hơn 15 lần và 14 lần.

Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt 124 nghìn tấn với giá trị hơn 54 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương trong 8 tháng đầu năm 2018 lên hơn 1,1 triệu tấn và 498 triệu USD, giảm 3,86% về khối lượng và giảm 2,13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.

Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 8/2018 đạt hơn 631 nghìn  tấn với trị giá đạt 138 triệu USD, nâng khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 8 tháng đầu năm 2018 lên  hơn 6 triệu tấn và hơn 1,2 tỉ USD, tăng 26,08% về khối lượng và tăng 30,02% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Argentina và Brazil là hai thị trường nhập khẩu ngô chính, chiếm lần lượt là 48% và 8% thị phần. Đặc biệt, trong 8 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu ngô của thị trường Thái Lan giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Nguồn: vinanet