Tính chung, 4 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã chi 917 triệu USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, giảm 20,9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng đầu năm 2016, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Áo với hơn 38 triệu USD, tăng 209% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Nhật Bản với hơn 1,7 triệu USD, tăng 126% so với cùng kỳ; Mêhico với hơn 525 nghìn USD, tăng 117,8% so với cùng kỳ, sau cùng là Bỉ với hơn 3 triệu USD, tăng 48,1% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 4/2016 vẫn là Achentina, Hoa Kỳ, Trung Quốc và Indonesia... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với hơn 130 triệu USD, tăng 18,86% so với tháng trước đó và tăng 15,58% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 4 tháng đầu năm 2016 lên hơn 428 triệu USD, chiếm 46,7% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm ngoái – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 4 đạt hơn 22 triệu USD, tăng 2,05% so với tháng 3/2016 nhưng giảm 47,32% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, 4 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 101 triệu USD, giảm 55,35% so với cùng kỳ năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 4 tháng đầu năm 2016, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 4/2016 là Trung Quốc với trị giá hơn 13 triệu USD, giảm 5,1% so với tháng trước đó và giảm 32,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2016 lên hơn 54 triệu USD, giảm 29,58% so với cùng kỳ năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Áo, Brazil, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia và UAE với kim ngạch đạt 38 triệu USD, 36 triệu USD, 28 triệu USD; 27 triệu USD; 24 triệu USD và 19 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 4/2016 và 4 tháng đầu năm 2016
ĐVT: nghìn USD
|
KNNK 4T/2015
|
KNNK T4/2016
|
KNNK 4T/2016
|
+/- so với T3/2016 (%)
|
+/- so với T4/2015 (%)
|
+/- so với 4T/2015 (%)
|
Tổng KN
|
1.160.958
|
242.259
|
917.939
|
-7,7
|
-18,3
|
-20,9
|
Achentina
|
422.258
|
130.695
|
428.578
|
18,9
|
15,6
|
1,5
|
Ấn Độ
|
44.635
|
4.942
|
28.059
|
-34,4
|
-45,4
|
-37,1
|
Anh
|
554
|
54
|
413
|
-18,8
|
-3,7
|
-25,5
|
Áo
|
12.351
|
3.994
|
38.164
|
-57,8
|
-47,3
|
209,0
|
Bỉ
|
2.173
|
589
|
3.220
|
-41,4
|
-7,5
|
48,1
|
Brazil
|
90.422
|
1.880
|
36.457
|
-93,1
|
-95,2
|
-59,7
|
UAE
|
17.915
|
4.150
|
19.450
|
-43,9
|
20,7
|
8,6
|
Canada
|
8.613
|
2.333
|
4.680
|
114
|
261,5
|
-45,7
|
Chilê
|
4.141
|
|
1.341
|
|
|
-67,6
|
Đài Loan
|
22.455
|
6.244
|
18.803
|
8,4
|
-0,51
|
-16,3
|
Đức
|
1.525
|
620
|
1.705
|
23,3
|
81,17
|
11,8
|
Hà Lan
|
8.612
|
2.599
|
8.520
|
-17,5
|
-17,7
|
-1,1
|
Hàn Quốc
|
13.212
|
2.591
|
10.259
|
-25,0
|
-32,4
|
-22,4
|
Hoa Kỳ
|
226.411
|
22.735
|
101.101
|
2,1
|
-47,3
|
-55,4
|
Indonesia
|
18.888
|
8.160
|
24.780
|
-7,3
|
28,5
|
31,2
|
Italia
|
57.375
|
484
|
3.673
|
-38,2
|
-88,7
|
-93,6
|
Malaysia
|
8.303
|
2.896
|
9.988
|
-1,1
|
81,7
|
20,3
|
Mêhicô
|
241
|
|
525
|
-100,0
|
-100,0
|
117,8
|
Nhật Bản
|
753
|
139
|
1.703
|
-79,7
|
-32,7
|
126,1
|
Australia
|
8.136
|
696
|
4.254
|
-64,1
|
-61,8
|
-47,7
|
Pháp
|
5.876
|
2.058
|
6.390
|
15,3
|
19,4
|
8,8
|
Philippin
|
6.523
|
2.398
|
4.457
|
193,7
|
3596,9
|
-31,7
|
Singapore
|
5.326
|
1.656
|
5.660
|
11,6
|
54,3
|
6,3
|
Tây Ban Nha
|
12.626
|
4.155
|
10.071
|
77,1
|
10
|
-20,2
|
Thái Lan
|
41.545
|
6.338
|
27.504
|
-43,9
|
-49,3
|
-33,8
|
Trung Quốc
|
77.525
|
13.406
|
54.595
|
-5,1
|
-32,4
|
-29,6
|
Nguồn: VITIC