Tháng 9/2017 kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng sản phẩm hóa chất đã giảm trở lại, giảm 4% so với tháng 8 (trước đó tháng 8 kim ngạch đã tăng 10,3%), tính chung 9 tháng đầu năm kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng 20,93% so với cùng kỳ năm 2016 đạt 3,2 tỷ USD, theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam.
Việt Nam nhập khẩu sản phẩm hóa chất chủ yếu từ thị trường Trung Quốc, chiếm 26% tổng kim ngạch, đạt 857,5 triệu USD, tăng 40,07%. Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc đạt 466,6 triệu USD, tăng 19,23% kế đến là Đài Loan tăng 6% so với cùng kỳ năm trước, đạt 327,7 triệu USD…
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu sản phẩm hóa chất từ các thị trường như Thái Lan, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Tây Ban…. Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay nhập khẩu sản phẩm chất đều đạt kim ngạch tăng trưởng so với cùng kỳ, trong đó nhập từ thị trường Nga lại có mức tăng mạnh vượt trội, tuy kim ngạch đứng thứ 31 trong bảng xếp hạng nhưng tăng 179% so với cùng kỳ, đạt trên 3 triệu USD. Ngược lại, nhập từ thị trường New Zealand lại suy giảm mạnh, giảm 37,47% tương ứng với 3,1 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu sản phẩm hóa chất 9 tháng 2017
Thị trường
|
9 tháng 2017 (USD)
|
9 tháng 2016 (USD)
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
3.295.875.726
|
2.725.525.845
|
20,93
|
Trung Quốc
|
857.537.800
|
612.237.461
|
40,07
|
Hàn Quốc
|
466.668.777
|
391.404.173
|
19,23
|
Đài Loan
|
327.716.115
|
309.165.656
|
6,00
|
Nhật Bản
|
300.279.939
|
227.593.780
|
31,94
|
Hoa Kỳ
|
205.341.784
|
182.598.496
|
12,46
|
Thái Lan
|
186.140.262
|
160.077.496
|
16,28
|
Singapore
|
147.328.170
|
112.162.572
|
31,35
|
Malaysia
|
143.030.301
|
137.563.937
|
3,97
|
Đức
|
118.873.283
|
105.766.396
|
12,39
|
Indonesia
|
64.588.346
|
61.977.662
|
4,21
|
Ấn Độ
|
62.888.602
|
60.146.106
|
4,56
|
Tây Ban Nha
|
43.490.807
|
38.077.126
|
14,22
|
Italy
|
43.312.510
|
31.949.916
|
35,56
|
Pháp
|
37.092.263
|
35.403.010
|
4,77
|
Anh
|
34.889.474
|
31.161.625
|
11,96
|
Hà Lan
|
32.223.761
|
32.354.585
|
-0,40
|
Australia
|
31.343.373
|
24.517.923
|
27,84
|
Thụy Sỹ
|
26.264.197
|
22.398.306
|
17,26
|
Đan Mạch
|
25.033.537
|
24.118.083
|
3,80
|
Bỉ
|
15.807.442
|
15.676.180
|
0,84
|
Phần Lan
|
14.472.244
|
17.012.586
|
-14,93
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
10.277.294
|
6.747.587
|
52,31
|
Saudi Arabia
|
9.445.282
|
10.801.044
|
-12,55
|
Thụy Điển
|
9.381.023
|
11.535.075
|
-18,67
|
Philippines
|
8.539.916
|
11.017.779
|
-22,49
|
Nam Phi
|
6.857.266
|
6.588.438
|
4,08
|
Canada
|
6.162.712
|
5.319.836
|
15,84
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.320.033
|
3.659.563
|
45,37
|
Ireland
|
4.699.045
|
|
|
New Zealand
|
3.154.766
|
5.045.123
|
-37,47
|
Nga
|
3.008.868
|
1.078.407
|
179,01
|
Na Uy
|
2.132.990
|
2.640.307
|
-19,21
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)