Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Tây Ban Nha trong 5 tháng đầu năm 2016 đạt 834,06 triệu USD, giảm 5,36% so với cùng kỳ năm trước.
Mặt hàng điện thoại và linh kiện vẫn dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong số các mặt hàng xuất khẩu sang Tây Ban Nha trong 5 tháng đầu năm 2016, với trị giá 269,46 triệu USD, giảm 2,62% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 33% tổng trị giá xuất khẩu.
Đứng thứ hai là mặt hàng dệt may, trị giá 146,97 triệu USD, giảm 17,6% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là mặt hàng giày dép, trị giá 95,49 triệu USD, giảm 15,05%.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng sang Tây Ban Nha trong 5 tháng đầu năm 2016 gồm: sản phẩm từ chất dẻo tăng 26,67%; cao su tăng 32,31%; tăng mạnh nhất là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng tăng 185,41%.
Việc giới thiệu sản phẩm thành công phụ thuộc nhiều vào các đầu mối tại Tây Ban Nha và quan hệ cá nhân Tây Ban Nha có nhiều kênh phân phối bán hàng đa dạng, bên cạnh những đại siêu thị, siêu thị, cửa hàng tự chọn…thì các cửa hàng bán lẻ truyền thống vẫn tồn tại phổ biến và việc có mối quan hệ các đầu mối địa phương thường sẽ là điều kiện thuận lợi để phân phối hàng đến những cửa hàng này.
Các giấy tờ cơ bản để đưa hàng nông lâm thủy hải sản vào Tây Ban Nha gồm có: Vận đơn, hóa đơn thương mại, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng nhận nhập khẩu Tây Ban Nha áp dụng những quy định thuế quan hài hòa của EU, các quy định về tiêu chuẩn thực phẩm của EU, ngoài ra còn có một số quy định khác.
Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ về xuất khẩu sang Tây Ban Nha 5 tháng năm 2016
Mặt hàng XK
|
5Tháng/2016
|
5Tháng/2015
|
+/-(%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
834.067.313
|
881.283.559
|
-5,36
|
Điện thoại các lọai và linh kiện
|
269.464.397
|
276.706.702
|
-2,62
|
Hàng dệt may
|
146.975.177
|
178.378.421
|
-17,6
|
Giày dép các loại
|
95.495.695
|
112.413.663
|
-15,05
|
Cà phê
|
88.553.897
|
103.198.228
|
-14,19
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
53.640.197
|
52.439.289
|
+2,29
|
Hàng thủy sản
|
35.351.944
|
36.645.929
|
-3,53
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
|
28.611.138
|
10.024.472
|
+185,41
|
Hạt tiêu
|
195.50.760
|
24.398.708
|
-19,87
|
Gỗ và sp gỗ
|
9.838.548
|
10.358.959
|
-5,02
|
Hạt điều
|
9.666.413
|
9946735
|
-2,82
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
9.163.865
|
12.707.878
|
-27,89
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
8.736.435
|
6.896.774
|
+26,67
|
Phương tiện vận tải và phụ t ùng
|
5.121.216
|
4.824.326
|
+6,15
|
Cao su
|
4.835.912
|
3.655.116
|
+32,31
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
3.466.111
|
3.246.981
|
+6,75
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
2.841.582
|
2.703.125
|
+5,12
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
2.087.394
|
2.946.618
|
-29,16
|
Nguyên phụ liệu dệt may , da, giày
|
1.646.806
|
1.553.300
|
+6,02
|
Sản phẩm gốm sứ
|
842.640
|
1.031.846
|
-18,34
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
815.080
|
881.231
|
-7,51
|
Sản phẩm từ cao su
|
336.254
|
687.800
|
-51,11
|
Gạo
|
259.957
|
162.108
|
+60,36
|