Mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2025 là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm và linh kiện trị giá 3,4 tỷ USD, tăng 57%, chiếm 30,3% tỷ trọng. Tiếp đến là nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 1,38 tỷ USD, giảm 3,2%, chiếm 12,2% tỷ trọng.
Một số nhóm mặt hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc có kim ngạch xuất khẩu tăng trong 5 tháng đầu năm 2025: Xăng dầu các loại tăng 13,2%; Cà phê tăng 73,3%; hạt tiêu tăng 55,5%.
Tiềm năng để phát triển thương mại giữa hai nước Việt Nam - Hàn Quốc rất lớn. Hiệp định thương mại tự do song phương đã và đang góp phần thúc đẩy hơn nữa quan hệ chính trị, kinh tế và văn hóa giữa hai nước, thắt chặt hơn nữa quan hệ đối tác hợp tác chiến lược Việt Nam - Hàn Quốc.
Ngoài FTA song phương, các doanh nghiệp Việt còn có thêm lựa chọn khi có hoạt động giao thương xuất nhập khẩu với Hàn Quốc, nhờ vào Hiệp định Đối tác Toàn diện khu vực (RCEP) đã có hiệu lực từ năm trước. Một FTA khác là Hiệp định Thương mại tự do Asean - Hàn Quốc (AKFTA).
Số liệu xuất khẩu sang Hàn Quốc 5 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/5/2025 của HQ)

Mặt hàng

Tháng 5/2025

So với tháng 4/2025(%)

5 T/2025

+/- 5T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

2.399.738.252

7,63

11.377.022.965

11,38

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

816.718.102

22,82

3.457.665.263

57,02

30,39

Điện thoại các loại và linh kiện

359.428.784

44,16

1.388.542.980

-3,25

12,2

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

257.740.334

-2,99

1.236.165.239

-7,53

10,87

Hàng dệt, may

139.920.799

-30,63

1.167.723.649

0,77

10,26

Phương tiện vận tải và phụ tùng

137.337.056

-5,24

699.609.083

1,75

6,15

Hàng thủy sản

70.029.311

4,92

316.493.612

6,2

2,78

Gỗ và sản phẩm gỗ

58.680.721

-16,98

316.000.931

1,05

2,78

Giày dép các loại

54.269.097

54,25

260.593.172

0,17

2,29

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

35.177.285

-9,25

181.283.044

-15,24

1,59

Dây điện và dây cáp điện

38.609.375

-3,86

180.398.707

-4,41

1,59

Xơ, sợi dệt các loại

28.947.445

-8,77

159.628.070

-19,26

1,4

Kim loại thường khác và sản phẩm

35.508.925

15,58

155.589.904

1,3

1,37

Sắt thép các loại

25.669.998

-23,07

145.683.448

-15,11

1,28

Hàng rau quả

29.230.894

-0,18

130.689.988

-3,82

1,15

Sản phẩm từ chất dẻo

24.739.203

-4,25

116.626.512

-3,95

1,03

Xăng dầu các loại

23.781.683

67,33

108.739.051

13,23

0,96

Cà phê

24.203.664

5,94

107.323.315

73,37

0,94

Sản phẩm từ sắt thép

14.488.052

-11,71

76.443.168

-19,42

0,67

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

12.560.678

9,28

62.911.287

-0,3

0,55

Hóa chất

10.393.523

8,59

58.689.202

6,24

0,52

Phân bón các loại

2.292.500

-65,97

42.571.788

20,63

0,37

Sản phẩm từ cao su

8.551.013

-6,72

42.499.961

2,92

0,37

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

6.591.770

-16,65

37.238.453

-9,68

0,33

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

6.687.772

-7,88

36.975.103

0,4

0,32

Sản phẩm hóa chất

6.867.236

-21,49

36.661.250

-4,42

0,32

Vải mành, vải kỹ thuật khác

5.255.990

-9,98

33.315.098

8,81

0,29

Cao su

5.951.951

10,52

33.102.999

0,56

0,29

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.955.994

-10,76

24.298.827

10,08

0,21

Hạt tiêu

4.737.933

-23,64

23.090.663

55,58

0,2

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

3.389.705

-7,47

19.425.304

22,29

0,17

Chất dẻo nguyên liệu

3.700.999

-10,12

19.284.426

-10,51

0,17

Giấy và các sản phẩm từ giấy

3.309.746

-23,99

18.675.966

-0,33

0,16

Sản phẩm gốm, sứ

2.544.950

-0,19

11.337.809

-2,95

0,1

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.141.590

-26,9

8.012.214

-14,99

0,07

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.831.238

-15,64

7.485.489

-8,49

0,07

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

1.638.095

5,38

6.166.431

15,28

0,05

Quặng và khoáng sản khác

978.493

561,47

2.874.944

-14,63

0,03

Sắn và các sản phẩm từ sắn

1.998.767

1,964,01

2.339.548

-71,87

0,02

Than các loại

917.752

937.719

1,250,15

0,01

Hàng hóa khác

129.959.828

-9,74

643.929.348

12,31

5,66

 

 

 

Nguồn: Vinanet/VITIC