Theo số liệu thống kê của Tổng cục hải quan, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Ấn Độ trong tháng 1/2025 đạt 469,8 triệu USD, giảm 12,8% so với tháng trước và giảm 7,5% so với cùng tháng năm trước.
Dẫn đầu kim ngạch nhập khẩu trong tháng 1 năm 2025 là mặt hàng kim loại thường khác, đạt 55,5 triệu USD, tăng 79,2% so với tháng trước và tăng 131,6% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là hàng thủy sản đạt 46 triệu USD, giảm 6,6% so với tháng trước và tăng 64,1% so với cùng tháng năm trước, chiếm 9,7% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong tháng 1 năm 2025, kim ngạch nhập khẩu một số nhóm mặt hàng có mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước: Chất dẻo nguyên liệu tăng 31,8%; thuốc trừ sâu và nguyên liệu tăng 52,7%; sản phẩm từ sắt thép tăng 48,1%; dầu mỡ động thực vật tăng 33,5%.
Ấn Độ là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới. Dân số Ấn Độ là khoảng 1,4 tỷ người với dung lượng thị trường lớn, tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp các nước, trong đó có Việt Nam.
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ tiếp tục giữ vai trò then chốt trong mối quan hệ song phương, với sự tăng trưởng bền vững suốt 26 năm qua. Đưa Ấn Độ trở thành một trong tám đối tác thương mại chính của Việt Nam. Việt Nam cũng nằm trong nhóm bốn quốc gia ASEAN có quan hệ thương mại chặt chẽ nhất với Ấn Độ. Tại Nam Á, Ấn Độ là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực này.
Cơ cấu hàng hóa giữa Việt Nam và Ấn Độ được xem là có sự cân bằng và bổ sung lẫn nhau. Ấn Độ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu và thành phẩm thiết yếu cho Việt Nam, bao gồm sắt thép, hóa chất, dược phẩm, dệt may, thức ăn chăn nuôi, và thủy sản. Ngược lại, Việt Nam tập trung xuất khẩu các sản phẩm như máy tính cá nhân, điện thoại di động và linh kiện, sắt thép, hóa chất, gỗ và sản phẩm từ gỗ, giày dép, gia vị, cà phê, hồ tiêu... sang thị trường Ấn Độ.
Nhập khẩu từ Ấn Độ tháng 1 năm 2025
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 11/2/2025 của TCHQ)
Mặt hàng
|
Tháng 1/2025
|
So với tháng 12/2024(%)
|
So với tháng 1/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng KNNK
|
469.804.490
|
-12,86
|
-7,54
|
100
|
Kim loại thường khác
|
55.514.860
|
79,23
|
131,65
|
11,82
|
Hàng thủy sản
|
46.010.750
|
-6,64
|
64,12
|
9,79
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
32.412.276
|
-20,99
|
-19,68
|
6,9
|
Dược phẩm
|
28.443.226
|
-19,25
|
-15,54
|
6,05
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
25.090.039
|
-29,37
|
2,54
|
5,34
|
Hóa chất
|
18.529.445
|
7,45
|
-21,39
|
3,94
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
15.260.912
|
-22,54
|
31,84
|
3,25
|
Sản phẩm hóa chất
|
13.329.267
|
-19,69
|
5,16
|
2,84
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
11.770.299
|
31,51
|
52,71
|
2,51
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
11.503.932
|
7,06
|
-43,33
|
2,45
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
10.919.841
|
-7,17
|
-54,67
|
2,32
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
10.727.089
|
-26,87
|
-42,7
|
2,28
|
Bông các loại
|
10.160.546
|
0,03
|
7,29
|
2,16
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
5.863.163
|
-13,42
|
-20,63
|
1,25
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
5.651.840
|
35,2
|
48,19
|
1,2
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
5.037.382
|
-45,13
|
-4,7
|
1,07
|
Vải các loại
|
4.901.877
|
-8,65
|
7,39
|
1,04
|
Hàng rau quả
|
3.893.462
|
-24,03
|
52,78
|
0,83
|
Cao su
|
3.783.804
|
-7,22
|
|
0,81
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
2.957.548
|
1,87
|
-28,53
|
0,63
|
Sắt thép các loại
|
2.861.090
|
-23,24
|
-92,48
|
0,61
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
2.276.813
|
-55,84
|
11,67
|
0,48
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.837.467
|
8,8
|
-21,16
|
0,39
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.827.452
|
-23,23
|
-7,16
|
0,39
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
1.644.681
|
-16,73
|
9,13
|
0,35
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
1.348.970
|
17,22
|
33,59
|
0,29
|
Giấy các loại
|
1.202.258
|
-44,28
|
-19,18
|
0,26
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
536.048
|
-49,32
|
|
0,11
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
438.293
|
46,16
|
|
0,09
|
Ngô
|
189.500
|
|
-53,91
|
0,04
|
Phân bón các loại
|
120.812
|
-54,28
|
-6,44
|
0,03
|
Hàng hóa khác
|
133.759.546
|
-25,36
|
-12,48
|
28,47
|