Thái Lan hiện là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam trong khối ASEAN, chiếm hơn 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang khối.
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này 36 mặt hàng chính trong tháng 1 năm 2025, trong đó có 5 mặt hàng xuất khẩu đạt trị giá từ 50 triệu USD. Mặt hàng có kim ngạch lớn nhất thuộc nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 99 triệu USD, tăng 293% so với tháng trước đó, chiếm 15,4% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 89,5 triệu USD, tăng 7,2% so với tháng trước, chiếm 13,9% tỷ trọng.
Một số nhóm mặt hàng xuất khẩu sang Thái Lan tăng trong tháng 1 năm 2025 so với tháng trước: Hóa chất tăng 812,9%; xuất khẩu than tăng 35,5%; dây điện và dây cáp điện tăng 16,8%.
Ngày nay người tiêu dùng đang dần thay đổi thói quen của mình và hướng đến tiếp cận những sản phẩm xanh, hàng hóa xanh, thân thiện với môi trường. Người tiêu dùng cũng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng và tính hữu ích của sản phẩm; đã trở thành “người tiêu dung thông minh” trong việc chọn mua những sản phẩm đáp ứng nhu cầu cá nhân; đặc biệt ưu tiên cho sức khoẻ gắn với trách nhiệm bảo vệ môi trường. Do vậy sự gia tăng của xu hướng tiêu dùng xanh đã thôi thúc các nhà sản xuất, nhà bán lẻ nỗ lực đầu tư chuyển đổi mô hình sản xuất, kinh doanh hướng đến phát triển xanh, bền vững bằng việc sử dụng năng lượng sạch, nguyên vật liệu thân thiện với môi trường, ủng hộ các hoạt động trách nhiệm xã hội, đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất hiện đại công nghệ cao, sử dụng ít tài nguyên, năng lượng, giảm thiểu chất thải và khí thải, … làm cơ sở sản xuất ra các sản phẩm anh, tuần hoàn.

 

Số liệu xuất khẩu sang Thái Lan tháng 1 năm  2025

(Tính toán số liệu công bố ngày 10/2/2024 của TCHQ)

Mặt hàng

Tháng 1/2025

So với tháng 12/2024(%)

So với tháng 1/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

643.433.477

5,46

-12,39

100

Điện thoại các loại và linh kiện

99.099.918

293,01

-36,22

15,4

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

89.575.664

7,23

-5,91

13,92

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

60.696.499

-59,16

-5,35

9,43

Dầu thô

51.401.584

 

75,95

7,99

Phương tiện vận tải và phụ tùng

51.218.948

16,01

-9,37

7,96

Hàng dệt, may

29.625.591

5,76

6,27

4,6

Hàng thủy sản

26.493.527

11,9

5,72

4,12

Hàng rau quả

19.807.988

5

5,36

3,08

Kim loại thường khác và sản phẩm

14.869.590

-28,78

-9,2

2,31

Sản phẩm từ chất dẻo

13.366.356

14,52

-11,39

2,08

Hóa chất

11.632.222

812,97

587,28

1,81

Giày dép các loại

11.358.152

4,26

0,57

1,77

Sản phẩm từ sắt thép

10.821.695

5,47

13,25

1,68

Cà phê

10.690.080

-51,94

-17,49

1,66

Giấy và các sản phẩm từ giấy

10.348.517

10,16

-2,61

1,61

Sắt thép các loại

10.292.085

1,3

-38,92

1,6

Sản phẩm hóa chất

9.312.319

-20,73

-73,41

1,45

Xơ, sợi dệt các loại

7.105.420

-4,99

4,06

1,1

Dây điện và dây cáp điện

6.931.113

16,83

-7,6

1,08

Gỗ và sản phẩm gỗ

6.813.217

3,51

-8,53

1,06

Hạt điều

5.865.659

2,89

40,88

0,91

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

4.158.140

-23,3

9,13

0,65

Chất dẻo nguyên liệu

4.028.595

-42,82

-72,79

0,63

Vải mành, vải kỹ thuật khác

3.317.724

-10,11

-19,55

0,52

Sản phẩm gốm, sứ

2.908.217

-20,53

-29,37

0,45

Hạt tiêu

2.199.412

-17,96

3,09

0,34

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

2.149.275

-12,58

-13,87

0,33

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.907.448

-24,27

-39,39

0,3

Sản phẩm từ cao su

1.747.467

-4,33

-8,36

0,27

Than các loại

1.422.063

35,5

 

0,22

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.296.438

-0,97

145,66

0,2

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

1.165.564

-20,98

-7,21

0,18

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

531.554

-31,66

-87,14

0,08

Phân bón các loại

50.208

-96,99

-90,95

0,01

Quặng và khoáng sản khác

47.832

15,74

-65,26

0,01

Xăng dầu các loại

35.600

-57,14

-98,77

0,01

Hàng hóa khác

59.141.799

-13,24

-2,79

9,19

 

Nguồn: Vinanet/VITIC