Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 1/2025, kim ngạch xuất sang Campuchia đạt 420,7 triệu USD, giảm 8,3% so với tháng trước và giảm 6,2% so với cùng tháng năm trước.
Hàng dệt may là nhóm ngành hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Campuchia. Trong tháng 1/2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 78,6 triệu USD, giảm 2,4% so với tháng trước và tăng 4,8% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 18,6% tỷ trọng xuất khẩu.
Tiếp đến là xuất khẩu sắt thép các loại, trong tháng 1/2025 đạt 53,2 triệu USD, giảm 20,7% so với tháng trước và giảm 22.3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,6% tỷ trọng xuất khẩu. Nguyên phụ liệu dệt may da giày, đạt 35 triệu USD, tăng 10,3% so với tháng trước và giảm 5,2% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 8,3% tỷ trọng.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng trong tháng 1 năm 2025 so tháng trước: Xơ sợi dệt các loại tăng 37,6%; hàng rau quả tăng 128%; cà phê tăng 54,8%.
Nền kinh tế của quốc gia Đông Nam Á chủ yếu dựa vào xuất khẩu hàng may mặc, giày dép, hàng hóa du lịch, du lịch, xây dựng, bất động sản và nông nghiệp.
Ung Luyna, Tổng cục trưởng Tổng cục Chính sách thuộc Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia, cho biết, ngành công nghiệp, chủ yếu là may mặc và xây dựng, dự kiến sẽ tăng trưởng 9,3%. Ngành dịch vụ, chủ yếu là du lịch, vận tải và viễn thông, thương mại và bất động sản, dự kiến tăng 4,8%, còn nông nghiệp dự kiến tăng 0,9%.
Số liệu xuất khẩu sang Campuchia tháng 1 năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/2/2025 của TCHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 1/2025

So với tháng 12/2024(%)

Tháng 1/2024

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

420.794.764

-8,32

-6,25

100

Hàng dệt, may

78.617.311

-2,44

4,82

18,68

Sắt thép các loại

53.240.795

-20,75

-22,34

12,65

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

35.064.769

10,33

-5,26

8,33

Xăng dầu các loại

27.109.716

8,57

-25,96

6,44

Phân bón các loại

16.337.140

-23,09

1,57

3,88

Sản phẩm từ sắt thép

14.357.298

4,19

46,89

3,41

Giấy và các sản phẩm từ giấy

13.315.286

-3,72

2,87

3,16

Sản phẩm từ chất dẻo

12.629.207

-13,29

-31,18

3

Xơ, sợi dệt các loại

11.183.489

37,61

-4,61

2,66

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

10.397.319

6,92

-24,19

2,47

Sản phẩm hóa chất

10.127.701

1,08

-0,6

2,41

Kim loại thường khác và sản phẩm

9.154.465

-4,62

-7,7

2,18

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

8.980.074

-54,9

18,2

2,13

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

5.424.098

-19,51

-10,62

1,29

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.723.063

-23,16

20,8

1,12

Hóa chất

4.066.962

-13,03

-14,19

0,97

Dây điện và dây cáp điện

3.939.368

-5,73

35,9

0,94

Phương tiện vận tải và phụ tùng

3.505.551

-8,81

4,71

0,83

Hàng thủy sản

3.124.215

-6,19

48,66

0,74

Chất dẻo nguyên liệu

2.807.433

-11,72

-5,89

0,67

Hàng rau quả

2.176.904

128,02

51,37

0,52

Gạo

2.172.205

-26,36

 

0,52

Cà phê

1.196.243

54,84

81,71

0,28

Sản phẩm từ cao su

931.095

7,24

17,24

0,22

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

520.944

-6,31

-53,67

0,12

Sản phẩm gốm, sứ

487.473

-30,85

-50,3

0,12

Clanhke và xi măng

321.525

-19,99

43,05

0,08

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

202.965

-69,94

-90,2

0,05

Hàng hóa khác

84.680.151

-9,61

-3,82

20,12

 

Nguồn: Vinanet/VITIC