Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép trong tháng 9/2017 đã giảm 3,8% so với tháng 8 xuống 256,8 triệu USD, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9 kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt trên 2,2 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2016.
Việt Nam nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép chủ yếu từ thị trường Trung Quốc, chiếm tới 44% tổng kim ngạch đạt 826,4 triệu USD, tăng 5,06% so với 9 tháng năm 2016. Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Hàn Quốc, đạt 487 triệu USD tăng 6,90% kế đến là Nhật Bản, tăng 7,98% đạt 360 triệu USD…
Theo bảng số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, tính từ đầu năm đến hết tháng 9/2017, Việt Nam nhập khẩu sản phẩm sắt thép từ 29 quốc gia, vùng lãnh thổ và kim ngạch nhập đều có tốc độ tăng trưởng chiếm 62%, trong đó phải kể đến thị trường Ukraine tăng mạnh nhất, tăng 174,28% tuy kim ngạch chỉ đạt 1,3 triệu USD. Ngoài ra, nhập từ các thị trường: Philippines, Thụy Sỹ cũng có tốc độ tăng khá, tăng lần lượt 78,16% và 56,5%, kim ngạch đạt tương ứng 12,9 triệu USD và 8,2 triệu USD.Ở chiều ngược lại, kim ngạch nhập từ các thị trường với tốc độ suy giảm chiếm 37,9% và nhập từ thị trường Nga giảm mạnh nhất, giảm 69,64% chỉ với 3,7 triệu USD và giảm mạnh thứ hai là thị trường Australia 59,21% với 2 triệu USD.
Thị trường nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép 9 tháng 2017
Thị trường
|
9 tháng 2017 (USD)
|
9 tháng 2016 (USD)
|
So sánh (%)
|
Tổng
|
2.200.927.085
|
2.106.674.464
|
4,5
|
Trung Quốc
|
826.461.487
|
786.674.571
|
5,06
|
Hàn Quốc
|
487.077.865
|
455.623.481
|
6,90
|
Nhật Bản
|
360.000.749
|
333.384.476
|
7,98
|
Thái Lan
|
118.202.366
|
113.637.228
|
4,02
|
Đài Loan
|
98.839.763
|
88.435.692
|
11,76
|
Đức
|
44.475.861
|
34.316.227
|
29,61
|
Hoa Kỳ
|
38.566.371
|
45.878.207
|
-15,94
|
Malaysia
|
33.851.926
|
31.961.321
|
5,92
|
Indonesia
|
22.826.573
|
18.755.684
|
21,70
|
Italy
|
20.534.395
|
30.661.112
|
-33,03
|
Ấn Độ
|
16.641.434
|
15.205.818
|
9,44
|
Singapore
|
16.500.607
|
20.991.789
|
-21,39
|
Hà Lan
|
14.989.870
|
15.257.120
|
-1,75
|
Philippines
|
12.981.277
|
7.286.355
|
78,16
|
Pháp
|
11.922.591
|
17.297.082
|
-31,07
|
Anh
|
8.318.712
|
10.467.392
|
-20,53
|
Thụy Sỹ
|
8.211.571
|
5.247.063
|
56,50
|
Tây Ban Nha
|
5.388.180
|
5.037.599
|
6,96
|
Na Uy
|
5.057.707
|
5.756.401
|
-12,14
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
4.836.588
|
4.094.825
|
18,11
|
Nga
|
3.791.160
|
12.483.843
|
-69,63
|
Đan Mạch
|
3.213.833
|
5.286.052
|
-39,20
|
Áo
|
2.879.705
|
2.049.526
|
40,51
|
Australia
|
2.029.094
|
4.974.584
|
-59,21
|
Bỉ
|
1.956.768
|
1.523.000
|
28,48
|
Thụy Điển
|
2.067.073
|
2.529.460
|
-18,28
|
Canada
|
1.842.868
|
1.511.690
|
21,91
|
Ba Lan
|
1.589.960
|
1.342.514
|
18,43
|
Ukraine
|
1.377.039
|
502.062
|
174,28
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)