Riêng tháng 5/2020 đạt 1,04 triệu tấn, tương đương 631,46 triệu USD, giá 605,6 USD/tấn, giảm 8,9% về lượng, giảm 11,7% về kim ngạch và giảm 3,1% về giá so với tháng 4/2020.
Sắt thép nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm gần 36% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu sắt thép của cả nước, đạt 1,96 triệu tấn, tương đương trên 1,19 tỷ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 608,2 USD/tấn, giảm 24,3% về lượng, giảm 24,7% về kim ngạch, giảm 3,2% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Nhật Bản đứng thứ 2 về cung cấp sắt thép cho Việt Nam tăng cả về lượng và kim ngạch, với mức tăng tương ứng 18,2% và 3%, đạt 1,01 triệu tấn, tương đương 595,31 triệu USD; tuy nhiên, giá giảm 12,9%, đạt trung bình 592,3 USD/tấn, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Nhập khẩu từ Hàn Quốc giảm 1,1% về lượng, giảm 10,1% về kim ngạch, giảm 9,1% về giá, đạt 695.566 tấn, tương đương 520,38 triệu USD, giá trung bình 748,1 USD/tấn, chiếm 12,6% trong tổng lượng và chiếm 15,5% trong tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước.
Nhìn chung, trong 5 tháng đầu năm 2020, nhập khẩu sắt thép từ hầu hết các thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Thổ Nhĩ Kỳ giảm trên 96% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019, đạt 1.472 tấn, tương đương 1,04 triệu USD; Brazil giảm 79,9% về lượng và giảm 85,5% về kim ngạch, đạt 17.192 tấn, tương đương 6,86 triệu USD; Anh giảm 83,7% về lượng và giảm 80,6% về kim ngạch, đạt 322 tấn, tương đương 0,31 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở một vài thị trường như: Ba Lan tăng 879% về lượng và tăng 756,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 372 tấn, tương đương 0,47 triệu USD; Canada tăng 150% về lượng và tăng 102,9% về kim ngạch, đạt 1.182 tấn, tương đương 0,55 triệu USD.
Nhập khẩu sắt thép 5 tháng đầu năm 2020

(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/6/2020 của TCHQ)

 

Thị trường

5 tháng đầu năm 2020

So với cùng kỳ năm 2019 (%)

Tỷ trọng (%)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

5.509.810

3.361.906.215

-9,93

-18,1

100

100

Trung Quốc đại lục

1.964.501

1.194.850.390

-24,25

-26,7

35,65

35,54

Nhật Bản

1.005.088

595.311.013

18,18

2,95

18,24

17,71

Hàn Quốc

695.566

520.376.717

-1,12

-10,1

12,62

15,48

Đài Loan (TQ)

696.573

377.532.668

5

-5,14

12,64

11,23

Ấn Độ

727.797

328.026.858

29,08

8,2

13,21

9,76

Indonesia

109.410

144.660.503

17,98

-7,05

1,99

4,3

Nga

117.411

52.810.071

-26,1

-37,66

2,13

1,57

Malaysia

43.624

33.212.945

-78,75

-71,97

0,79

0,99

Thái Lan

30.825

29.303.196

-9,6

-23,53

0,56

0,87

Australia

35.396

16.997.419

-29,91

-36,64

0,64

0,51

Pháp

1.986

8.321.494

106,23

-50,02

0,04

0,25

Đức

3.784

8.190.629

-61,56

-63,1

0,07

0,24

Brazil

17.192

6.862.916

-79,94

-85,48

0,31

0,2

Mỹ

7.112

6.069.751

41,5

-10,44

0,13

0,18

Thụy Điển

1.920

5.603.820

-48

-62,58

0,03

0,17

Bỉ

5.246

2.606.882

-39,62

-84,12

0,1

0,08

Áo

607

2.567.206

13,46

-28,98

0,01

0,08

Nam Phi

1.281

1.825.316

-48,86

-55,62

0,02

0,05

Italia

2.282

1.638.130

17,69

-30,58

0,04

0,05

Phần Lan

581

1.578.830

40,68

31,82

0,01

0,05

Tây Ban Nha

1.529

1.503.887

-6,25

5,83

0,03

0,04

Philippines

1.211

1.293.740

-23,6

-54,25

0,02

0,04

Hà Lan

1.639

1.223.098

-55,38

-45,1

0,03

0,04

Thổ Nhĩ Kỳ

1.472

1.040.628

-96,43

-96,14

0,03

0,03

New Zealand

2.147

892.497

-2,76

-20,47

0,04

0,03

Mexico

903

626.534

-81,09

-78,94

0,02

0,02

Singapore

580

625.162

-38,36

-37,85

0,01

0,02

Canada

1.182

548.805

149,89

102,92

0,02

0,02

Ba Lan

372

469.860

878,95

756,19

0,01

0,01

Hồng Kông (TQ)

369

429.083

40,3

-3,39

0,01

0,01

Anh

322

305.248

-83,7

-80,55

0,01

0,01

Saudi Arabia

68

46.257

-18,07

-24,15

0

0

Đan Mạch

12

27.185

-71,43

-66,48

0

0

 

Nguồn: VITIC