Nếu không kể mặt hàng xăng dầu, xuất khẩu sắt thép của Việt Nam sang Lào đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 12,7% tổng kim ngạch, nhưng so với cùng kỳ lại giảm tương đối, giảm 18,27%. Đứng thứ hai là phương tiện vân tải và phụ tùng, đạt 16,6 triệu USD, tăng 6,18%, kế đến là sản phẩm từ sắt thép, tăng 5,21%, đạt 11,1 triệu USD…
Nhìn chung, 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang Lào các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm 53,3% trong đó xuất khẩu xăng dầu tăng mạnh nhất, tăng 97,78%, đạt 36,2 triệu USD, ngược lại mặt hàng với tốc độ tăng trưởng âm chiếm 46,6% và xuất khẩu kim loại thường và sản phẩm giảm mạnh nhất, giảm 62,32%, tương ứng với 1,2 triệu USD.
Ngoài mặt hàng xăng dầu có tốc độ tăng trưởng mạnh, một số mặt hàng khác cũng có tốc độ tăng trưởng khá như: Sản phẩm từ chất dẻo tăng 85,48%; phân bón tăng 81,48% và rau quả tăng 79,48%.
Đáng chú ý, xuất khẩu sang Lào 4 tháng đầu năm nay thiếu vắng mặt hàng clanke và xi măng so với cùng kỳ 2016.
Thống kê TCHQ xuất khẩu sang thị trường Lào 4 tháng 2017
ĐVT: USD
Chủng loại
|
4 tháng 2017
|
4 tháng 2016
|
So sánh +/- (%)
|
Tổng
|
178.099.828
|
152.036.170
|
17,14
|
Xăng dầu các loại
|
36.269.945
|
18.338.582
|
97,78
|
Sắt thép các loại
|
22.766.380
|
27.854.242
|
-18,27
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
16.672.333
|
15.702.103
|
6,18
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
11.148.444
|
10.596.539
|
5,21
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
8.618.540
|
9.850.263
|
-12,50
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
6.245.759
|
3.367.393
|
85,48
|
Phân bón các loại
|
5.691.961
|
3.136.380
|
81,48
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.621.670
|
2.579.044
|
1,65
|
Hàng rau quả
|
2.461.736
|
1.371.587
|
79,48
|
Sản phẩm gốm sứ
|
2.132.393
|
1.867.217
|
14,20
|
Dây điện và dây cáp điện
|
1.737.239
|
2.963.141
|
-41,37
|
Hàng dệt may
|
1.339.744
|
2.449.706
|
-45,31
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
1.339.744
|
1.933.482
|
-30,71
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
1.238.733
|
3.287.429
|
-62,32
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
202.430
|
238.587
|
-15,15
|