Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, than các loại chiếm thị phần lớn nhất 16,31% đạt 661,16 triệu USD với khối lượng 11,26 triệu tấn. Nhóm hàng này có mức tăng trưởng khá cả về lượng và kim ngạch trong các nhóm hàng nhập khẩu từ Indonesia trong 9 tháng đầu năm 2019.
Đứng thứ hai về kim ngạch nhập khẩu là nhóm ô tô nguyên chiếc các loại với 10,98% đạt 445,20 triệu USD. Mặc dù không dẫn đầu, nhưng nhóm hàng này lại tăng mạnh mẽ về cả lượng 388,17% và trị giá 294,53%. Tiếp đến là nhóm sắt thép các loại tăng 105,62% về lượng đạt 182.096 tấn và tăng 191,48% về kim ngạch đạt 282,55 triệu USD.
Nhóm bông các loại tuy chiếm tỷ trọng nhỏ 0,28% nhưng cũng có mức tăng mạnh cả về lượng và trị giá lần lượt là 181,38% và 145,30% so với cùng kỳ.
Bên cạnh những nhóm hàng tăng thì Indonesia cũng giảm xuất khẩu một số nhóm hàng sang Việt Nam trong giai đoạn này như: Hóa chất (-31,41%); chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh (-38,5%); thuốc trừ sâu và nguyên liệu (-24,79%); sản phẩm từ sắt thép (-30,85%); sản phẩm từ kim loại thường khác (-28,65%).
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Indonesia 9 tháng/2019
Mặt hàng
|
9 tháng năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
4.054.603.000
|
|
19,57
|
Hàng thủy sản
|
|
82.361.753
|
|
22,37
|
Hạt điều
|
20.433
|
34.134.555
|
29,17
|
9,98
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
155.570.287
|
|
-23,82
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
67.993.115
|
|
5,56
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
|
13.033.876
|
|
3,96
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
64.738.630
|
|
-7,39
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
|
40.800.135
|
|
164,26
|
Than các loại
|
11.269.427
|
661.168.951
|
43,72
|
18,59
|
Khí đốt hóa lỏng
|
22.208
|
11.692.013
|
4,87
|
-5,46
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
|
6.835.425
|
|
34,14
|
Hóa chất
|
|
119.135.156
|
|
-31,41
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
77.017.058
|
|
0,81
|
Dược phẩm
|
|
27.180.716
|
|
35,08
|
Phân bón các loại
|
166.755
|
47.591.866
|
16,09
|
18,11
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
|
25.528.357
|
|
-38,50
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
|
9.356.685
|
|
-24,79
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
78.702
|
94.327.784
|
-0,75
|
-6,23
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
24.987.785
|
|
-7,85
|
Cao su
|
16.516
|
35.150.658
|
-22,10
|
-5,36
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
9.218.463
|
|
4,13
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
17.369.048
|
|
24,13
|
Giấy các loại
|
193.392
|
155.626.029
|
-14,78
|
-18,77
|
Sản phẩm từ giấy
|
|
9.895.279
|
|
6,65
|
Bông các loại
|
10.566
|
11.513.661
|
181,38
|
145,30
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
45.506
|
89.400.307
|
1,03
|
9,15
|
Vải các loại
|
|
47.717.548
|
|
3,24
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
42.523.485
|
|
-5,58
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
15.892.275
|
|
-22,82
|
Sắt thép các loại
|
182.096
|
282.557.059
|
105,62
|
191,48
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
17.555.255
|
|
-30,85
|
Kim loại thường khác
|
37.407
|
175.835.450
|
28,76
|
8,23
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
|
4.599.048
|
|
-28,65
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
208.894.107
|
|
6,64
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
|
39.539.952
|
|
2,32
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
160.308.208
|
|
1,23
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
23.658.118
|
|
35,87
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
31.892
|
445.204.360
|
388,17
|
294,53
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
|
164.840.052
|
|
8,23
|
Hàng hóa khác
|
|
533.850.489
|
|
23,33
|
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Trong quý I/2019, tổng kim ngạch thương mại giữa hai nước ước đạt hơn 2 tỷ USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2018. Với tốc độ tăng trưởng hiện tại, các chuyên gia đánh giá rằng mục tiêu kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Indonesia đạt 10 tỷ USD vào năm 2020 là hoàn toàn khả thi.
Tuy nhiên, theo Thương vụ Việt Nam tại Indonesia, các sản phẩm xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam như nông sản, dệt may, thực phẩm, đồ uống, đồ gia dụng, công nghiệp tiêu dùng hiện vẫn còn chưa thâm nhập được vào Indonesia hoặc lượng xuất khẩu rất khiêm tốn. Trong khi đó, việc chính quyền Indonesia đặt ra nhiều yêu cầu kĩ thuật, kiểm dịch, hàng rào phi thuế quan ngày càng khắt khe đang đặt thêm nhiều rào cản cho xuất khẩu sản phẩm của nước ta vào thị trường này.
Nguồn: VITIC