Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, sắt thép nhập khẩu về Việt Nam trong tháng 9/2019 giảm 9% về lượng và giảm 8,7% về kim ngạch so với tháng 8/2019 nhưng tăng 11,3% về lượng và giảm 4,1% về kim ngạch so với tháng 9/2018, đạt 1,17 triệu tấn, kim ngạch 755,92 triệu USD.
Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu sắt thép các loại tăng 4,6% về lượng nhưng giảm 4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 10,81 triệu tấn, trị giá 7,21 tỷ USD.
Giá sắt thép nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 9/2019 đạt trung bình 648,7 USD/tấn, tăng nhẹ 0,3% so với tháng liền kề trước đó nhưng giảm 13,8% so với tháng 9/2018. Tính trung bình cả 9 tháng đầu năm, giá sắt thép nhập khẩu đạt 667,1 USD/tấn, giảm 8,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhìn chung, nhập khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm nay từ các thị trường chủ đạo đều giảm cả về lượng, giá và kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu sắt thép từ Trung Quốc - thị trường lớn nhất, giảm 10,5% về lượng, giảm 21,2% về kim ngạch và giảm 11,9% về giá so với cùng kỳ 2018, đạt 4,3 triệu tấn, tương đương 2,73 tỷ USD, giá nhập khẩu trung bình đạt 634,3 USD/tấn, chiếm 39,8% trong tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước và chiếm 37,8% trong tổng kim ngạch.
Nhập khẩu từ Hàn Quốc cũng giảm 3,3% về lượng, giảm 4,9% về kim ngạch và giảm 1,6% về giá, đạt 1,27 triệu tấn, tương đương 1,03 tỷ USD, giá trung bình 811,1 USD/tấn, chiếm 11,7% trong tổng lượng và chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch sắt thép nhập khẩu của cả nước.
Nhập khẩu từ Nhật Bản giảm 8,7% về lượng, giảm 13,1% về kim ngạch và giảm 4,8% về giá, đạt 1,53 triệu tấn, tương đương 1,02 tỷ USD, giá trung bình 671,2 USD/tấn, chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.
Sắt thép nhập khẩu từ Đài Loan mặc dù tăng 9,6% về lượng nhưng vẫn giảm 2% về kim ngạch và giảm 10,6% về giá so với cùng kỳ, đạt 1,22 triệu tấn, tương đương 726,58 triệu USD, giá 596,3 USD/tấn, chiếm trên 11,3% trong tổng lượng và chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch.
Đáng chú ý trong 9 tháng đầu năm nay, nhập khẩu sắt thép từ một số thị trường tuy lượng và kim ngạch không lớn nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh nhất gấp 45,6 lần về lượng và tăng gấp 24,9 lần về kim ngạch, đạt 71.461 tấn, tương đương 43,16 triệu USD. Nhập khẩu từ Mexico tăng gấp hơn 11,7 lần về lượng và tăng gấp 10,1 lần về kim ngạch, đạt 6.289 tấn, tương đương 3,93 triệu USD; Bỉ tăng 174,7% về lượng và tăng 395% về kim ngạch, đạt 23.912 tấn, tương đương 24,92 triệu USD; Malaysia tăng 670,5% về lượng và 286,5% về kim ngạch, đạt 285.586 tấn, tương đương 172,38 triệu USD.
Ngược lại, nhập khẩu sắt thép sụt giảm mạnh ở các thị trường sau: Saudi Arabia giảm 98% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, đạt 83 tấn, tương đương 0,06 triệu USD; Đan Mạch giảm 94,7% về lượng và giảm 85% về kim ngạch, đạt 45 tấn, tương đương 0,09 triệu USD; Phần Lan giảm 48,5% về lượng và giảm 44% về kim ngạch, đạt 720 tấn, tương đương 2,09 triệu USD.

Nhập khẩu sắt thép 9 tháng đầu năm 2019

ĐVT: USD

 

Thị trường

9 tháng đầu năm 2019

+/- so với cùng kỳ năm 2018 (%)*

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

 

Trị giá

 

Tổng cộng

10.810.842

7.211.349.422

4,59

-3,98

Trung Quốc đại lục

4.298.242

2.726.338.488

-10,5

-21,18

Hàn Quốc

1.266.629

1.027.345.784

-3,26

-4,85

Nhật Bản

1.526.948

1.024.840.899

-8,71

-13,11

Đài Loan (TQ)

1.218.401

726.584.414

9,55

-2,03

Ấn Độ

1.171.303

623.097.681

154,71

109,73

Indonesia

182.096

282.557.059

84,74

174,4

Malaysia

285.586

172.376.137

670,46

268,46

Nga

306.556

163.069.906

-30,67

-35,96

Brazil

160.917

87.567.657

23,58

18,47

Thái Lan

65.844

70.278.793

25,32

15,82

Thổ Nhĩ Kỳ

71.461

43.160.440

4.466,20

2.398,71

Đức

19.227

39.212.524

112,1

47,09

Pháp

2.275

30.300.899

173,44

43,16

Australia

57.391

30.154.739

67,67

61,82

Bỉ

23.912

24.920.091

174,66

395,14

Thụy Điển

5.369

23.974.936

0,51

99,95

Mỹ

8.712

12.136.129

-46,59

-29

Nam Phi

4.540

7.309.638

96,88

82,41

New Zealand

13.353

6.568.857

69,05

54,64

Áo

1.434

6.389.048

9,05

-30,13

Italia

4.902

5.404.353

22,06

-11,28

Philippines

4.269

5.038.738

899,77

44,07

Hà Lan

7.488

4.521.520

194,69

75,87

Mexico

6.289

3.931.097

1.077,72

915,91

Tây Ban Nha

3.551

2.685.713

-10,87

-34,96

Anh

2.910

2.174.637

101,66

46,59

Phần Lan

720

2.086.877

-48,5

-44,03

Hồng Kông (TQ)

1.754

2.011.106

-12,65

-8,73

Singapore

1.599

1.746.342

12,84

-7,46

Canada

2.153

1.106.490

108,02

52,98

Đan Mạch

45

92.323

-94,66

-85

Ba Lan

61

76.090

-16,44

-40

(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)

Nguồn: VITIC