Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng của năm 2016 đạt 450 USD/tấn, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2015. Tuy nhiên, nhiều thị trường nhập khẩu gạo chính, tiềm năng của Việt Nam lại có sự sụt giảm đáng kể.

Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 11 ước đạt 353.000 tấn với giá trị đạt 156 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 11 tháng qua ước đạt 4,54 triệu tấn và 2 tỷ USD, giảm 25% về khối lượng và giảm 20,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

Xét về thị trường xuất khẩu, trong 10 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường NK gạo của Việt Nam với 36% thị phần. Cụ thể, trong 10 tháng đầu năm 2016 xuất khẩu gạo sang thị trường này đạt 1,51 triệu tấn - 678,7 triệu USD (giảm 22,6% về khối lượng và giảm 13,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015).

Gana - thị trường NK gạo lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 11,5% thị phần, với 442.219 tấn - 217,1 triệu USD (tăng 38,3% về khối lượng và tăng 33% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015). Đáng chú ý, Indonesia đã vươn lên là thị trường NK gạo lớn thứ 4 của Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm 2016 chiếm 7,6% thị phần với 359,6 nghìn tấn - 142,5 triệu USD (tăng 53% về khối lượng và tăng 53,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015).

Các thị trường có giá trị XK giảm mạnh nhất là Philippines (-61,6%), Malaysia (-51,5%), Singapore (-34,1%), Bờ Biển Ngà (-29,1%), Hoa Kỳ (-28,3%) và Hồng Kông (-7,7%)....

Tại thị trường lúa gạo trong nước cũng có nhiều biến động trái chiều. Cụ thể, tại An Giang lúa IR giảm 300 đồng/kg, với mức giảm từ 4.500 đồng/kg xuống còn 4.200 đồng/kg; lúa chất lượng cao OM ổn định ở mức 4.700 đồng/kg. Trong khi đó, tại Bạc Liêu, giá thu mua lúa của Công ty Lương thực tỉnh tăng nhẹ, chủng loại OM 5451 từ 5.600 đồng/kg lên 5.700 đồng/kg (lúa khô); chủng loại OM 4900 tăng từ 5.700 đồng/kg lên 5.800 đồng/kg (lúa khô).

Tại Kiên Giang, giá lúa tiếp tục tăng mạnh do nhu cầu tiêu thụ tăng trở lại, với lúa tẻ thường tăng mạnh 800 đồng/kg, từ 4.400 đồng/kg lên 5.200 đồng/kg; lúa hạt dài tăng 400 đồng/kg, từ 5.500 đồng/kg lên 5.900 đồng/kg. Tại Vĩnh Long, lúa khô IR50404 không đổi ở mức 5.000 đồng/kg.

Diện tích lúa năm nay giảm; tại các tỉnh phía Bắc, diện tích lúa Mùa năm nay chỉ đạt 1,153 triệu ha so với 1,167 triệu ha vụ Mùa 2015, giảm 14.000 ha (tương đương 1,2 %) và giảm đều ở các tỉnh. Nguyên nhân của sự sụt giảm là do hạn hán, thiếu nước ở đầu vụ khiến nhiều diện tích ở các tỉnh không cấy được (Cao Bằng, Thanh Hóa) và việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chủ yếu lấy làm đường giao thông, kênh mương thủy lợi và các công trình cộng cộng khác (Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa...) cũng làm giảm diện tích gieo cấy…

Bên cạnh đó, do thời tiết diễn biến bất thường (nắng nóng đầu vụ, mưa bão gây ngập úng) nên năng suất lúa Mùa toàn vùng ước đạt 49,8 tạ/ha, giảm 0,3 tạ/ha so với vụ Mùa năm trước, sản lượng ước đạt 5,78 triệu tấn, giảm khoảng 70.000 tấn (giảm 1,2%) so cùng kỳ năm trước.

Tại các tỉnh phía Nam, do ảnh hưởng của hạn hán và xâm nhập mặn nên diện tích lúa Mùa ở các địa phương phía Nam chỉ đạt 686.000ha, giảm 71.000ha, giảm chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long do nhiễm mặn và chuyển đổi mùa vụ.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu gạo 10 tháng đầu năm 2016

Thị trường

10T/2016

+/- (%) 10T/2016 so với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

4.188.633

1.883.090.660

-21,83

-17,51

Trung Quốc

1.505.858

678.686.097

-22,59

-13,82

Gana

442.219

217.145.964

+38,31

+33,01

Philippines

351.274

149.557.933

-61,77

-60,15

Indonesia

359.602

142.536.693

+52,98

+53,11

Malaysia

230.617

100.552.338

-51,55

-49,36

Bờ biển Ngà

145.344

69.826.686

-29,07

-26,34

Hồng Kông

85.600

42.643.199

-7,73

-13,44

Singapore

69.367

35.161.532

-34,14

-33,45

Hoa Kỳ

29.174

15.977.816

-28,42

-30,44

Tiểu vương QuốcẢRập thống nhất

29.717

15.403.140

+0,68

-8,01

Angola

36.344

14.499.066

+329,14

+239,59

Đài Loan

29.071

13.902.544

-3,02

-10,73

Brunei

23.719

10.462.563

+119,09

+89,10

Nam Phi

19.918

7.992.872

-44,54

-41,95

Nga

19.548

7.666.173

-58,92

-58,83

Angieri

16.320

6.377.468

-45,84

-46,55

Australia

8.646

5.024.895

+18,91

+14,81

Hà Lan

5.753

2.674.962

+8,26

+5,15

Bỉ

4.759

2.182.913

-35,19

-33,53

Chi Lê

5.157

2.077.413

+49,83

+48,35

Ucraina

3.830

1.544.815

-54,58

-54,49

Thổ Nhĩ Kỳ

3.179

1.408.089

+76,91

+50,67

Ba Lan

2.798

1.346.572

+1,97

-8,93

Tây BanNha

1.203

510.608

+55,23

+35,28

I rắc

1.069

472.480

+1570,31

+719,38

Pháp

254

184.356

-53,39

-46,77

Senegal

140

91.015

-88,56

-87,82

 

Nguồn: Vinanet