Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ trong quí I/2017 tăng trên 17% so với quí I/2016, đạt gần 1,8 tỷ USD; Riêng tháng 3/2017 đạt 713,1 triệu USD, tăng 57% so với tháng 2/2017; trong đó, sản phẩm gỗ đạt gần gần 1,3 tỷ USD, chiếm 72,6% trong tổng kim ngạch, tăng 14,3%.
Gỗ và sản phẩm gỗ đang dẫn đầu về giá trị XK trong các nhóm hàng nông lâm thủy sản. Năm 2017, ngành gỗ đặt mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu 8 - 10%, đạt 7,5 tỷ USD và đến năm 2020 đạt 10 tỷ USD.
Gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam được xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hoa Kỳ, với 691,5triệu USD, chiếm 39% trong tổng kim ngạch, tăng 16% so với cùng kỳ; tiếp đến thị trường Trung Quốc 276,5 triệu USD, chiếm 15,5%, tăng 62,6%; Nhật Bản 256,9 triệu USD, chiếm 14,5%, tăng 6,6%; sang Hàn Quốc 143,8 triệu USD, tăng 16,6%.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang các thị trường trong quí I/2017 thì thấy hầu hết đều có tốc độ tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: xuất khẩu sang Séc (tăng 73%, đạt 0,3 triệu USD), sang Trung Quốc (tăng 62,6%, đạt 276,5 triệu USD); sang Đan Mạch (tăng 63,5%, đạt 5,9 triệu USD) và Thụy Điển (tăng 52,5% , đạt 10,9 triệu USD).
Ngược lại, xuất khẩu nhóm hàng này sụt giảm mạnh so với cùng kỳ ở các thị trường như: Hồng Kông (- 65,7%), Thổ Nhĩ Kỳ (-61%), Bồ Đào Nha (-37,5%); Thụy Sỹ (-35,8%); Ả Rập Xê út (-34,5%).
Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, để đẩy mạnh XK gỗ trong năm 2017, 2 giải pháp lớn đã được đề ra. Thứ nhất là chọn ưu tiên phát triển mặt hàng ván nhân tạo vì mặt hàng này hoàn toàn sử dụng gỗ rừng trồng trong nước. Nhiều doanh nghiệp gỗ Việt Nam cũng đủ điều kiện, công nghệ để sản xuất sản phẩm này. Thứ hai là đa dạng hóa thị trường XK theo hướng tập trung nhiều hơn vào các thị trường đang có nhiều tiềm năng như Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Đông…
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ XK gỗ và sản phẩm quí I/2017
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
Qúi I/2017
|
Quí I/2016
|
+/- (%)
Quí I/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
713.148.527
|
1.780.029.487
|
+17,1
|
Sản phẩm gỗ
|
518.394.894
|
1.293.011.023
|
+14,3
|
Hoa Kỳ
|
278.000.095
|
691.467.499
|
+16,0
|
Trung Quốc
|
114.052.731
|
276.527.024
|
+62,6
|
Nhật Bản
|
100.561.346
|
256.878.549
|
+6,6
|
Hàn Quốc
|
61.567.056
|
143.840.881
|
+16,6
|
Anh
|
30.711.922
|
73.940.683
|
-8,7
|
Đức
|
14.290.197
|
40.133.595
|
+16,5
|
Australia
|
13.725.859
|
35.453.412
|
+14,2
|
Canada
|
12.684.139
|
34.310.230
|
+9,9
|
Pháp
|
9.610.446
|
27.279.062
|
+6,4
|
Hà Lan
|
9.247.676
|
24.217.495
|
+9,5
|
Đài Loan
|
5.017.672
|
13.928.697
|
-1,9
|
Ấn Độ
|
4.236.514
|
12.241.710
|
-5,0
|
Thụy Điển
|
3.916.912
|
10.856.415
|
+52,5
|
Italy
|
3.726.614
|
10.740.201
|
+20,6
|
Malaysia
|
4.736.006
|
10.593.823
|
+34,0
|
Tây Ban Nha
|
3.729.257
|
9.673.953
|
+36,6
|
Bỉ
|
3.374.940
|
8.304.091
|
-2,1
|
Đan Mạch
|
2.224.589
|
5.919.273
|
+63,5
|
Ba Lan
|
2.220.178
|
5.400.237
|
-3,5
|
UAE
|
1.956.887
|
5.292.618
|
+26,2
|
New Zealand
|
2.011.916
|
4.601.785
|
+10,1
|
Thái Lan
|
1.532.767
|
4.568.384
|
+7,1
|
Singapore
|
1.856.818
|
4.354.760
|
+26,2
|
Hồng Kông
|
1.542.981
|
4.064.055
|
-65,7
|
Ả Rập Xê út
|
1.485.610
|
3.824.739
|
-34,5
|
Cô Oét
|
1.116.454
|
2.346.189
|
+36,1
|
Hy Lạp
|
936.900
|
2.319.635
|
+10,7
|
Nam Phi
|
1.213.588
|
2.220.036
|
+47,0
|
Campuchia
|
1.181.776
|
2.203.447
|
-22,0
|
Mexico
|
476.455
|
1.900.248
|
-16,6
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
939.656
|
1.612.556
|
-61,1
|
Nga
|
377.597
|
1.374.305
|
+33,4
|
Na Uy
|
404.492
|
1.079.303
|
-1,8
|
Bồ Đào Nha
|
167.931
|
858.482
|
-37,5
|
Phần Lan
|
322.858
|
439.413
|
-29,1
|
Áo
|
173.955
|
426.018
|
-16,3
|
Thụy Sỹ
|
161.211
|
346.847
|
-35,8
|
Séc
|
158.985
|
342.960
|
+73,3
|