Trung Quốc là thị trường xuất khẩu rau quả lớn nhất của VN chiếm đến 70% thị phần, đạt 1,09 tỷ USD, tăng 27,9% so với cùng kỳ năm ngoái; đứng vị trí thứ hai về kim ngạch là thị trường Hàn Quốc, đạt 59,44 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 3,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tiếp đến, thị trường Hoa Kỳ đạt 54,76 triệu USD, chiếm 3,5%, tăng 35,3% so với cùng kỳ năm trước.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2016, thì hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; một số thị trường có mức tăng trưởng cao như: Anh tăng 39%; sang UAE tăng 37,1%; Malaysia tăng 23,3%;...

Tuy nhiên, xuất khẩu lại sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Campuchia giảm 193,7%; Hồng Kông giảm 105%; sang Cô Oét giảm 146,6%;…

Mặc dù xuất khẩu rau quả từ nay tới hết năm được nhìn nhận tương đối khả quan, song theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, xuất khẩu mặt hàng này vẫn phải đối mặt với một số khó khăn từ các thị trường. Cụ thể, tại thị trường Ấn Độ: Xuất khẩu gặp nhiều rủi ro vì phải chấp nhận phương thức thanh toán trả sau. Ngoài ra, khách hàng Ấn độ thanh toán rất chậm (dạng gối đầu) không phải ngay sau khi nhận được hàng, dẫn tới tình trạng, khi khách hàng không tiêu thụ được hàng, doanh nghiệp không thu được tiền.

Đối với thị trường rất lớn của rau qủa Việt Nam là Trung Quốc: Gần đây một số doanh nghiệp Trung quốc nhận được thông tin chưa chính xác, nên đã yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả Việt Nam phải cung cấp các chứng từ xác nhận doanh nghiệp nằm trong danh sách đã được Bộ NN&PTNT đăng ký gửi cho Trung Quốc mới được thông quan. Điều này gây ra nhiều lo lắng cho các doanh nghiệp.

Thực chất, quy định đăng ký nêu trên đã có từ tháng 7-2009, song đến nay vẫn chưa thực hiện và chưa hề có yêu cầu tăng thêm kiểm tra.

Hiệp hội Rau quả Việt Nam nhận định: Đối với ngành rau quả nói chung, thời gian qua, tình hình nhập khẩu rau quả tại một số thị trường tăng nóng cũng gây ra khó khăn nhất định.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu rau quả 8 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Thị trường

T8/2016

8T/2016

+/-(%) 8T/2016 so với cùng kỳ 2015

Tổng kim ngạch

220.417.427

1.571.390.247

+21,8

Trung Quốc

159.521.690

1.099.739.160

+27,9

Hàn Quốc

6.516.043

59.440.075

+20,0

Hoa Kỳ

5.457.288

54.767.658

+35,3

Nhật Bản

6.982.076

49.184.689

-0,5

Hà Lan

6.157.914

39.374.533

+30,6

Malaysia

4.221.346

32.167.204

+23,3

Thái Lan

3.501.872

27.227.191

+22,0

Đài Loan

3.901.894

25.139.745

+4,2

Singapore

2.436.292

18.443.347

+9,8

Nga

2.425.962

14.919.770

-14,9

UAE

1.420.981

14.214.202

+37,1

Australia

2.168.453

13.879.638

+16,4

Canada

1.804.389

11.471.611

+7,5

Indonesia

744.402

7.795.976

+12,6

Pháp

702.079

7.698.805

+20,0

Đức

1.092.381

7.680.820

-14,3

Hồng Kông

896.036

6.814.433

-105,0

Anh

454.397

6.750.304

+39,0

Lào

594.387

3.922.881

-27,8

Italy

547.479

3.258.525

+35,2

Campuchia

52.383

1.675.590

-193,7

Cô Oét

23.143

1.256.150

-146,6

Ucraina

128.777

581.510

-28,1

Nguồn: Vinanet